Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chính ủy”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Chính ủy''', viết tắt từ '''Chính trị ủy viên''', là danh xưng của các cán bộ chuyên trách đại diện quyền lãnh đạo chính trị của [[nhà nước]] (hoặc [[chính đảng]]) trong [[quân đội]], thực hiện quyền giám sát [[chính trị]] đối với các chỉ huy quân sự và lãnh đạo công tác giáo dục chính trị trong quân đội. Mặc dù trong lịch sử, các chính ủy ([[tiếng Pháp]]: ''politique commissaire'') xuất hiện lần đầu tiên trong cuộc [[Cách mạng Pháp]]<ref>R. Dupuy, Nouvelle histoire de la France contemporaine: La République jacobine (2005) p.156</ref>, nhưng ngày nay danh xưng này được sử dụng thường xuyên cho các sĩ quan chính trị trong các lực lượng vũ trang của các chính thể do đảng Cộng sản lãnh đạo như [[Liên Xô]], [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]]...
{{tầm nhìn hẹp}}
 
'''Chính ủy''' (còn gọi '''Chính trị ủy viên''') là chức vụ cán bộ lãnh đạo đảm nhiệm công tác [[Đảng Cộng sản Việt Nam]], công tác chính trị trong lực lượng vũ trang nhân dân cấp [[chiến khu]], [[khu]] và [[liên khu]] (1945-1948); được [[Ủy ban Quân sự cách mạng]] đặt ra từ tháng 4 năm 1945 theo nghị quyết [[Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳ]] (từ ngày 15 đến ngày 20 tháng 4 năm 1945).
Một số danh xưng khác như '''Tư lệnh''' (hoặc '''Chỉ huy''') '''phó phụ trách chính trị''' hoặc '''Chính trị viên''' cũng thường được sử dụng như một từ đồng nghĩa với Chính ủy mặc dù chúng không hoàn toàn tương hợp với nhau về mặt ý nghĩa.
 
==Chính ủy trong lịch sử quân sự==
===Hình thành===
 
===Tại Liên Xô===
===Tại Đức===
===Tại Trung Quốc===
===Tại Triều Tiên===
===Tại Việt Nam===
'''Chính ủy''' (còn gọi '''Chính trị ủy viên''') là chức vụ cán bộ lãnh đạo đảm nhiệm công tác [[Đảng Cộng sản Việt Nam]], công tác chính trị trong lực lượng vũ trang nhân dân cấp [[chiến khu]], [[khu]] và [[liên khu]] (1945-1948); được [[Ủy ban Quân sự cách mạng]] đặt ra từ tháng 4 năm 1945 theo nghị quyết [[Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳ]] (từ ngày 15 đến ngày 20 tháng 4 năm 1945).
 
Tháng 10 năm 1948 thực hiện “chế độ đại diện Đảng phụ trách trong Quân đội” từ cấp [[trung đoàn]] trở lên, chính trị ủy viên được gọi là chính ủy, chịu trách nhiệm trước Đảng và cấp trên về mọi mặt công tác đảng và quân sự, được quyền “tối hậu quyết định”.
Hàng 9 ⟶ 20:
 
Từ 2005 thực hiện "chế độ một người chỉ huy gắn với thực hiện chế độ chính ủy, chính trị viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam" theo nghị quyết 51-NQ/TW ngày 20 tháng 7 năm 2005 của [[Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam]] khóa IX và được chính thức tổ chức thực hiện từ ngày 19 tháng 5 năm 2006. Trần quân hàm của chính ủy, chính trị viên tương đương chỉ huy cùng cấp. Chính ủy, chính trị viên biên chế từ cấp [[đại đội]] trở lên. Cụ thể: cấp [[đại đội]], [[tiểu đoàn]] có chính trị viên, các cấp trên là chính ủy (nếu đơn vị có Ban Chính trị sẽ được biên chế chính ủy).
 
==Chú thích==
{{reflist}}
 
==Liên kết ngoài==
 
 
[[Thể loại:Quân đội Nhân dân Việt Nam]]
[[Thể loại:Quân đội Liên Xô]]
[[Thể loại:Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc]]
[[Thể loại:Quân đội Nhân dân Triều Tiên]]
 
 
[[ca:Comissari polític]]