7,62×54mm R

(Đổi hướng từ 7.62x54mmR)

7.62×54mmR là loại đạn súng trường do Đế quốc Nga phát triển và được giới thiệu như một loại đạn tiêu chuẩn vào năm 1891. Được thiết kế cho súng trường Mosin Nagant, nó được sử dụng trong thời kỳ Sa hoàng cuối và trong suốt thời Liên Xô. 7.62×54mmR là một trong số ít những loại đạn vẫn được sử dụng trong quân sự và là một trong những loại đạn có tuổi thọ lâu nhất trên thế giới.[4]

7.62×54mmR

Đạn 7.62×54mmR cùng với hai loại đạn khác của Liên Xô (từ trái sang phải) là 7.62×39mm7.62×25mm Tokarev
Kiểu đạn Súng trường
Quốc gia chế tạo Đế quốc Nga
Lịch sử phục vụ
Trang bị 1891–nay
Quốc gia sử dụng
Sử dụng trong
Lịch sử chế tạo
Nhà thiết kế Captain Sergei Mosin[cần dẫn nguồn]
Năm thiết kế 1891
Giai đoạn sản xuất 1891–nay
Thông số
Parent case 8×52mmR Mannlicher[cần dẫn nguồn]
Kiểu vỏ đạn Đạn nhọn,
Đường kính đạn 7,92 mm (0,312 in)
Đường kính cổ 8,53 mm (0,336 in)
Đường kính thân 11,61 mm (0,457 in)
Đường kính dưới 12,37 mm (0,487 in)
Đường kính vành 14,40 mm (0,567 in)
Độ dày vành 1,6 mm (0,063 in)
Chiều dài vỏ đạn 53,72 mm (2,115 in)
Chiều dài tổng thể 77,16 mm (3,038 in)
Case capacity 4.16 cm³ (64 gr H2O)
Chiều dài rãnh xoắn nòng 240 mm (1 in 9.45 in)
Primer type Berdan or Boxer Large Rifle
Áp lực tối đa 390,00 MPa (56.565 psi)
Thông số đường đạn
Trọng lượng / Kiểu đạn Sơ tốc Năng lượng
11,3 g (174 gr) HPBT 797 m/s (2.610 ft/s) 3.593 J (2.650 ft⋅lbf)
11,7 g (181 gr) FMJ 786 m/s (2.580 ft/s) 3.614 J (2.666 ft⋅lbf)
11,7 g (181 gr) SP 800 m/s (2.600 ft/s) 3.744 J (2.761 ft⋅lbf)
9,7 g (150 gr) FMJ 865 m/s (2.840 ft/s) 3.629 J (2.677 ft⋅lbf)
11,7 g (181 gr) SP 805 m/s (2.640 ft/s) 3.779 J (2.787 ft⋅lbf)
Test barrel length: 73 cm (28 in)
Source: [2][3]
Vỏ của các loại đạn phổ biến (từ trái sang phải): 7.62×54mmR, 7.62×51mm NATO, 7.62×39mm, 5.56×45mm NATO, 5.45×39mm .

Khẩu Winchester Model 1895 của Mỹ cũng sử dụng đạn 7.62×54mmR theo hợp đồng với chính phủ Nga. 7.62×54mmR vẫn còn được sử dụng bởi quân đội Nga trong Dragunov SVD và nhiều khẩu súng bắn tỉa khác, cũng như một số loại súng máy đa năng hiện đại như súng máy PKMPKP Pecheneg. Ban đầu, đạn được chỉ định là "Трехлинейный патрон образца 1891 года". Sau đó nó được biết đến rộng rãi dưới tên gọi "7.62мм винтовочный патрон" (đạn 7,62mm). Nhiều người vẫn tưởng chữ R trong 7.62×54mmR là Russia (Nga) nên thường gọi nó là "7.62mm Nga" (và vẫn thường được gọi là thông tục như vậy), nhưng thật ra, chữ R (7.62×54mmR) là viết tắt của từ rimmed (rãnh). Nó đôi khi bị nhầm lẫn với đạn "7.62 Liên Xô", loại đạn 7.62×39mm không vành được sử dụng trong súng trường CKC và họ AK (AK-47, AKM, AK-12, AEK-973).

Kích thước đạn 7.62×54mmR

7.62×54mmR là loại đạn lâu đời nhất vẫn còn được sử dụng trong một số lực lượng vũ trang lớn trên thế giới. Trong năm 2011, nó đã có 120 năm phục vụ. Tính đến tháng 12 năm 2013, 7.62×54mmR được sử dụng chủ yếu trong các súng bắn tỉa / súng trường thiện xạ như Dragunov SVD, SV-98 và súng máy như PKM. Do có tính năng tương tự như loại đạn .30-06 Springfield của Mỹ nên 7.62×54mmR thường được gọi là ".30-06 Russia".

Danh sách các loại súng sử dụng đạn 7.62×54mmR

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ http://www.russian-mosin-nagant.com/finn_section.htm Lưu trữ 2008-02-23 tại Wayback Machine
  2. ^ “Rifle ammunition — Sellier & Bellot”. Sellier & Bellot. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2018.
  3. ^ “Wolf Gold ammunition in a reloadable brass case”. wolfammo.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2018.
  4. ^ Barnes, Frank (2006). Skinner, Stan (biên tập). Cartridges of the World. 11th Edition. Cartridges of the World. Gun Digest Books. tr. 295. ISBN 978-0-89689-297-2.