A Girl Like Me

(Đổi hướng từ A Girl like Me)

A Girl Like Me là album phòng thu thứ hai của nữ ca sĩ người Barbados Rihanna. Album được phát hành ngày 10 tháng 4 năm 2006 bởi hãng đĩa Def Jam Recordings.Album đạt được vị trí thứ 5 trên bảng xếp hạng Billboard 200, bán hơn 115,000 bản trong tuần đầu tiên và được chứng nhận đĩa bạch kim bởi RIAA bởi hơn 1 triệu đĩa bán ra. Ở quốc tế, album đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Top Canadian Albums, số 5 trên UK Albums Chart và Irish Album Chart.

A Girl Like Me
Album phòng thu của Rihanna
Phát hành10 tháng 4 năm 2006 (2006-04-10)
Thể loại
Thời lượng46:16
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Rihanna
Music of the Sun
(2005)
A Girl like Me
(2006)
Good Girl Gone Bad
(2007)
Đĩa đơn từ A Girl Like Me
  1. "SOS"
    Phát hành: 14 tháng 2 năm 2006
  2. "Unfaithful"
    Phát hành: 2 tháng 5 năm 2006
  3. "We Ride"
    Phát hành: 21 tháng 8 năm 2006
  4. "Break It Off"
    Phát hành: 13 tháng 11 năm 2006

Đánh giá sửa

Các nhận xét phê bình album rất khác nhau; tạp chí Rolling Stone nhận xét rằng " Như album đầu tiên quá nhồi nhét của cô ấy (ý nói Music of the Sun), đây là một thứ tương tự nhưng tốt hơn một chút và chẳng mang bất cứ sự khéo léo nào trong đĩa đơn đầu tiên". Các nhà phê bình mô tả album như một đĩa thu âm từ đầu đến cuối xen kẽ dancehall/dup-pop vui tươi, một chút cảm hứng hiphop thô và vồn vã, chất ballad trưởng thành.

Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic     [3]
Blender     [4]
Robert Christgau [5]
Entertainment WeeklyB−[2]
PopMatters6/10[6]
Rolling Stone     [7]
Slant Magazine     [8]
USA Today    [9]
Vibe     [1]

Các đĩa đơn sửa

Đĩa đơn đầu tiên, "SOS", đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa quán quân đầu tiên của cô ấy ở Hoa Kỳ. Đĩa đơn thứ 2, "Unfaithful", trở thành một hit lớn trên toàn thế giới, đạt vị trí top ten ở hơn 12 nước trên thế giới, bao gồm Mỹ - đạt vị trí thứ 6, đồng thời đứng đầu bảng xếp hạng các nước Canada, Pháp và Thụy Sĩ. Đĩa đơn thứ ba của album, "We Ride" không lập lại được thành công từ đĩa đơn đầu tiên nhưng đĩa đơn thứ 4, "Break It Off" hợp tác cùng Sean Paul, đã nhảy từ vị trí 52 lên vị trí 10 rồi thậm chí đạt đến vị trí số 9.

Danh sách bài hát sửa

STTNhan đềSáng tácProducer(s)Thời lượng
1."SOS"4:00
2."Kisses Don't Lie"
  • Rogers
  • Sturken
3:52
3."Unfaithful"3:48
4."We Ride"
  • Riddick
  • Hermansen
  • Eriksen
3:56
5."Dem Haters" (hợp tác với Dwane Husbands)
4:19
6."Final Goodbye"
  • The Conglomerate
  • Rogers[b]
  • Sturken[b]
3:14
7."Break It Off" (hợp tác với Sean Paul)
Don Corleon3:34
8."Crazy Little Thing Called Love" (hợp tác với J-Status)
  • Rogers
  • Sturken
  • Dale Virgo
  • Andrew Barwise
  • Byron Barwise
  • Oraine Stewart
  • Andrew Thompson
  • Rogers
  • Sturken
3:23
9."Selfish Girl"
  • Rogers
  • Sturken
  • Rogers
  • Sturken
3:38
10."P.S. (I'm Still Not Over You)"
  • Rogers
  • Sturken
  • Rogers
  • Sturken
4:11
11."A Girl like Me"
  • Rogers
  • Sturken
  • Fenty
  • Rogers
  • Sturken
4:18
12."A Million Miles Away"
  • Rogers
  • Sturken
  • Rogers
  • Sturken
4:11
13."If It's Lovin' that You Want – Part 2" (hợp tác với Cory Gunz)
4:09
Bản bổ sung [10][11]
STTNhan đềSáng tácProducer(s)Thời lượng
14."Pon de Replay" (Full Phatt Remix)
  • Nobles
  • Rogers
  • Sturken
3:21
Japanese deluxe edition bonus tracks[12]
STTNhan đềSáng tácProducer(s)Thời lượng
14."Who Ya Gonna Run To"
  • Rogers
  • Sturken
  • Fenty
  • Rogers
  • Sturken
4:04
15."Pon de Replay" (Full Phatt Remix)
  • Brooks
  • Nobles
  • Rogers
  • Sturken
  • Nobles
  • Rogers
  • Sturken
3:21
16."Coulda Been the One"
  • Rogers
  • Sturken
  • Rogers
  • Sturken
3:38
Bản deluxe tại Đức [13]
STTNhan đềSáng tácProducer(s)Thời lượng
1."Who Ya Gonna Run To"
  • Rogers
  • Sturken
  • Fenty
  • Rogers
  • Sturken
4:04
2."Coulda Been the One"
  • Rogers
  • Sturken
  • Rogers
  • Sturken
3:38
3."Should I?" (featuring J-Status)
  • Rogers
  • Sturken
  • J-Status
  • Al Hemberger
  • Sturken
  • Rogers
  • StarGate
 
4."Hypnotized"
  • Rogers
  • Sturken
  • Fenty
StarGate4:15
5."Unfaithful" (Nu Soul Remix)
  • Hermansen
  • Eriksen
  • Smith
  • Makeba Riddick
  • Nu Soul
6:57
6."Unfaithful" (video âm nhạc)  3:49
7."SOS" (video âm nhạc)  4:00
Notes

Xếp hạng sửa

Chứng nhận sửa

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[46] Platinum 70.000^
Canada (Music Canada)[47] 2× Platinum 200.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[48] 2× Platinum 60.000^
Đức (BVMI)[49] Gold 150.000^
Hungary (Mahasz)[50] Gold 3.000^
Ireland (IRMA)[51] 2× Platinum 30.000^
Nhật Bản (RIAJ)[52] Gold 100.000^
Ba Lan (ZPAV)[53] Gold 10.000*
Nga (NFPF)[54] Platinum 20.000*
Thụy Sĩ (IFPI)[55] Platinum 30.000^
Anh Quốc (BPI)[56] 2× Platinum 600.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[58] Platinum 1,400,000[57]
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[59] Platinum 1.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo sửa

  1. ^ a b SanMiguel, Celia (tháng 6 năm 2006). “Review: A Girl like Me. Vibe: 160. a pop album, one informed but not bounded by Rihanna's Caribbean roots[liên kết hỏng]
  2. ^ a b Fiore, Raymond. Review: A Girl like Me Lưu trữ 2015-01-04 tại Wayback Machine. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2009.
  3. ^ Jeffries, David. Review: A Girl like Me. AllMusic. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2009.
  4. ^ Golianopoulos, Thomas. Review: A Girl like Me Lưu trữ 2007-06-24 tại Archive.today. Blender. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2009.
  5. ^ Christgau, Robert (February–March 2007). “Consumer Guide”. MSN Music. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2013.
  6. ^ Huff, Quentin B (ngày 1 tháng 6 năm 2006). “Review: A Girl Like Me. PopMatters.com. Pop Matters. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2016.
  7. ^ Walters, Barry. “Rihanna – A Girl like Me”. Rolling Stone. Jann Wenner. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012. Lightweight dancehall and R&B jams lack the single's ear-bending boldness. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  8. ^ Cinquemani, Sal. Review: A Girl like Me Lưu trữ 2009-10-24 tại Wayback Machine. Slant Magazine. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2009.
  9. ^ “Springsteen revs up Seeger”. USA Today. ngày 25 tháng 4 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2009.
  10. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  11. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  12. ^ “Girl Like Me [Japan Bonus Tracks]”. Allmusic. 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
  13. ^ “A Girl like Me: (Ltd. Deluxe Edt.): Amazon.de: Musik” (bằng tiếng Đức). Amazon.com (DE). Amazon Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2012.
  14. ^ "Australiancharts.com – Rihanna – A Girl Like Me" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  15. ^ "Austriancharts.at – Rihanna – A Girl Like Me" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  16. ^ "Ultratop.be – Rihanna – A Girl Like Me" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  17. ^ "Ultratop.be – Rihanna – A Girl Like Me" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  18. ^ "Rihanna Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  19. ^ “ČNS IFPI”. IFPI Czech Republic. International Federation of the Phonographic Industry. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2010.
  20. ^ "Danishcharts.dk – Rihanna – A Girl Like Me" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  21. ^ "Dutchcharts.nl – Rihanna – A Girl Like Me" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  22. ^ "Rihanna: A Girl Like Me" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  23. ^ "Lescharts.com – Rihanna – A Girl Like Me" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  24. ^ "Longplay-Chartverfolgung at Musicline" (bằng tiếng Đức). Musicline.de. Phononet GmbH. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013 – qua Wayback Machine. Ghi chú: Di chuyển ngày lưu trữ mới nhất (còn hoạt động) để có thông tin chính xác về thứ hạng của album.
  25. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 26, 2006". Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  26. ^ "Italiancharts.com – Rihanna – A Girl Like Me" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  27. ^ "Mexicancharts.com – Rihanna – A Girl Like Me" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013 – qua Wayback Machine. Ghi chú: Di chuyển ngày lưu trữ mới nhất (còn hoạt động) để có thông tin chính xác về thứ hạng của album.
  28. ^ "Charts.nz – Rihanna – A Girl Like Me" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  29. ^ "Norwegiancharts.com – Rihanna – A Girl Like Me" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  30. ^ "Portuguesecharts.com – Rihanna – A Girl Like Me" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  31. ^ "Spanishcharts.com – Rihanna – A Girl Like Me" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  32. ^ "Swedishcharts.com – Rihanna – A Girl Like Me" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  33. ^ "Swisscharts.com – Rihanna – A Girl Like Me" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  34. ^ "Rihanna | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  35. ^ “Rihanna Album & Song Chart History: Billboard 200”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  36. ^ “Loud – Rihanna | Billboard.com”. Billboard. Prometheus Global Media. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2010.
  37. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Albums 2006”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2015.
  38. ^ “Jaaroverzichten 2006”. Ultratop 50. Hung Medien (bằng tiếng Hà Lan). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2015.
  39. ^ “Rapports Annuales 2006”. Ultratop 40. Hung Medien (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2015.
  40. ^ “Jaaroverzichten 2006”. Dutch Top 40. Hung Medien (bằng tiếng Hà Lan). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2015.
  41. ^ “European Hot 100 Albums 2006”. Billboard. Nielsen Business Media Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2015.
  42. ^ “Schweizer Jahreshitparade”. Hitparade.ch. Hung Medien. 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2011.
  43. ^ “UK Year-End Chart 2006” (PDF). The Official Charts Company. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2015.
  44. ^ “Billboard 200 Albums: Dec 13, 2013”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013.
  45. ^ “R&B/Hip-Hop Albums - 2013 Year End Charts: Dec 13, 2013”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013.
  46. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2006 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  47. ^ “Chứng nhận album Canada – Rihanna – A Girl Like Me” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  48. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Rihanna – A Girl Like Me” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  49. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Rihanna; 'A Girl Like Me')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  50. ^ “Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2010” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  51. ^ “The Irish Charts - 2006 Certification Awards - Multi Platinum” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Âm nhạc Thu âm Ireland. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  52. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – Rihanna – A Girl Like Me” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  53. ^ “Wyróżnienia – Złote płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2009 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  54. ^ “Chứng nhận album Nga – Rihanna – A Girl Like Me” (bằng tiếng Nga). Национальная федерация музыкальной индустрии (NFPF). Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  55. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('A Girl Like Me')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  56. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Rihanna – A Girl Like Me” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2013. Chọn album trong phần Format. Chọn Platinum' ở phần Certification. Nhập A Girl Like Me vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  57. ^ Trust, Gary (ngày 23 tháng 6 năm 2015). “Ask Billboard: Rihanna's Best-Selling Songs & Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  58. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Rihanna – A Girl Like Me” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  59. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2007”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.