Acantholabrus palloni

loài cá
(Đổi hướng từ Acantholabrus)

Acantholabrus palloni là loài cá biển duy nhất thuộc chi Acantholabrus trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1810.

Acantholabrus palloni
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Acantholabrus
Valenciennes, 1839
Loài (species)A. palloni
Danh pháp hai phần
Acantholabrus palloni
(Risso, 1810)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Lutjanus palloni Risso, 1810
  • Labrus pallidus Nardo, 1824
  • Acantholabrus couchii Valenciennes, 1839
  • Acantholabrus couchi Valenciennes, 1839
  • Acantholabrus imbricatus Lowe, 1839

Từ nguyên sửa

Từ dịnh danh acantholabrus của chi được ghép bởi 2 từ trong tiếng Latinh: acanthus ("ngạnh, gai") và labrus (tên gọi của chi Labrus, chi điển hình của họ Cá bàng chài), hàm ý đề cập đến 5 gai vây hậu môn của loài này so với 3 gai ở Labrus[2].

Từ định danh palloni của loài không được tác giả giải thích rõ hàm ý, có lẽ là đặt theo tên của sông Paillon thuộc Nice, Pháp, cũng là nơi mà A. palloni lần đầu tiên được thu thập[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống sửa

A. palloni có phạm vi phân bố ở Đông Đại Tây Dương. Loài cá này được ghi nhận từ Na Uy trải dài theo bờ biển các nước phía tây châu ÂuTây Phi đến Gabon, bao gồm Madeiraquần đảo Canary ngoài khơi Đại Tây Dương, nhưng không được ghi nhận tại Azores và quần đảo Cape Verde. Ở Địa Trung Hải, A. palloni khá phổ biến, nhưng rất hiếm ở bờ biển phía đông[1].

A. palloni sống gần những mỏm đá và các hang động, hoặc trên nền đáy cát ở độ sâu khoảng từ 30 đến 500 m[1].

Mô tả sửa

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở A. pallonilà 25 cm[3]. Cơ thể của A. palloni có đốm đen trên cuống đuôi và trên phần vây gai vây lưng[3].

Sinh thái sửa

Thức ăn của A. palloni là những loài thủy sinh không xương sống ở tầng đáy[1]. A. palloni thường sống đơn độc, nhưng cũng có thể hợp thành các nhóm nhỏ[1]. Cá đực xây tổ, có nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc những quả trứng[3].

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c d e D. Pollard (2010). Acantholabrus palloni. Sách đỏ IUCN. 2010: e.T186106A8501267. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T186106A8501267.en. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2021.
  2. ^ a b C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2021.
  3. ^ a b c Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Acantholabrus palloni trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.