Al-Muharraq Sports Club[1] (tiếng Ả Rập: نادي المحرق الرياضي‎) là một câu lạc bộ bóng đá Bahrain đóng quân ở Muharraq. Nó là một trong những câu lạc bộ thể thao lâu đời nhất ở vùng Vịnh Ả Rập. Al-Muharraq Sports Club đã giành được Bahraini Football Premier League 33 lần. Al-Muharraq Sports Club còn tham gia vào các môn thể thao khác ngoài bóng đá như bóng rổbóng chuyền. Trong lịch sử, đội bóng đá Al-Muharraq Sports Club gần giống như một đội tuyển bóng đá quốc gia Bahrain[2].

Al-Muharraq SC
logo
Tên đầy đủAl-Muharraq Sports Club
Biệt danhThe Reds, The Red Wolf, The Sheikh of Gulf Clubs
Thành lập1928; 96 năm trước (1928)
SânSân vận động Al Muharraq
Sức chứa10.000
Chủ tịch điều hànhBahrain Sh. Ahmed ibn Ali Al-Khalifa
Huấn luyện viênCroatia Rodion Gačanin
Giải đấuBahraini Premier League
2023-24thu 3

Lịch sử

sửa
 
Al Muharraq sau khi vô địch đăng quang của GCC Champions League

Al-Muharraq Sports Club đã sản sinh một số các ngôi sao hiện tại của đội tuyển quốc gia như đội trưởng của đội tuyển quốc gia Bahrain Mohamed Salmeen, Rashid Al Dossary, thủ môn kỳ cựu Ali Hassan, Ali Amer và Ebrahim Al Mishkhas.

Học viện thể thao trẻ câu lạc bộ Al-Muharraq đã sản sinh những cầu thủ như Abdullah Al Dekheel, Mahmood Abdulrahman, Fahad Showaiter, Hussam Humood Sultan, và Abdullah Al-Kaabi.

Câu lạc bộ thể thao Al-Muharraq đã mang lại trong các chuyên gia nước ngoài vào những thời điểm nhất định như cầu thủ Brazin được mong đợi Leandson Dias da Silva còn được biết là Ricocầu thủ Bosnian Adnan Sarajlic, hậu vệ Brazin Juliano de PaolaJamal Ebraro từ Maroc. Rico giành giải thưởng cầu thủ ghi bàn hàng đầu của thế giới trong năm 2008 với 19 bàn thắng ghi được.

Năm 2008 là một mùa giải hoàn hảo cho Câu lạc bộ thể thao Al-Muharraq khi họ hoàn thành một cú ăn bốn (Bahraini League, King's Cup, Crown Prince Cup and the AFC Cup). Al-Muharraq Sports Club đã trở thành câu lạc bộ Bahrain đầu tiên giành một chức vô địch châu lục.

Vào ngày 10 tháng 6 năm 2012 Muharraq giành được GCC Champions League lần đầu tiên[3].

Huy hiệu

sửa

Các đội thể thao

sửa

Bóng đá

1957, 1958, 1960, 1961, 1962, 1963, 1964, 1965, 1966, 1967, 1970, 1971, 1973, 1974, 1976, 1980, 1983, 1984, 1986, 1988, 1991, 1992, 1995, 1999, 2001, 2002, 2004, 2006, 2007, 2008, 2009, 2011, 2015, 2018[4]
1952, 1953, 1954, 1958, 1959, 1961, 1962, 1963, 1964, 1966, 1967, 1972, 1974, 1975, 1978, 1979, 1983, 1984, 1989, 1990, 1993, 1995, 1996, 1997, 2002, 2005, 2008, 2009, 2011, 2012, 2013, 2016
2005, 2009, 2012
2001, 2006, 2007, 2008, 2009
2006, 2013
2008 2021
2012

Bóng rổ

2007/2008, 2011/2012
1977/1978, 2002/2003, 2003/2004, 2009/2010, 2011/2012, 2013/2014
2016
2012, 2013

Bóng chuyền

1993/1994, 1994/1995, 1995/1996, 1996/1997, 1997/1998, 1998/1999, 1999/2000, 2000/2001, 2001/2002, 2003/2004, 2005/2006, 2008/2009, 2009/2010, 2010/2011
1993/1994, 1994/1995, 1995/1996, 1996/1997, 1997/1998, 1999/2000, 2000/2001, 2001/2002, 2002/2003, 2006/2007, 2009/2010, 2011/2012
2005/2006, 2008/2009
2014
1995, 1996, 1997, 1998, 1999, 2000, 2001, 2002, 2005, 2012

Hiệu suất trong các giải đấu trong khu vực

sửa

Bóng đá

1986 – Vòng loại
1988 – Vòng loại
1990 – Rút khỏi vòng bảng
1993 – Vòng loại
1994 – Vòng loại
2006 – Chung kết
2007 – Vòng loại
2008 – Vô địch
2009 – Vòng loại
2013 – Rút lui
1991 – Finalist
1995 –Vòng 2

Đội bóng đá Futsal

Huấn luyện viên

sửa

Football First Team

Tham khảo

sửa
  1. ^ “AFCカップの組み合わせが決定”. eaff: east asian football federation. ngày 13 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2013.
  2. ^ “マラドーナ「解任はツイッターで知った」”. サンスポ. ngày 19 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2013.
  3. ^ “Busaiteen face Bahrain Club in Premier League clash”. Gulf Daily News. ngày 9 tháng 2 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2013.
  4. ^ rsssf.com: Übersicht der Meister Bahrains
  5. ^ وفاة الكابتن المصري ممدوح خفاجي مدرب نادي المحرق سابقاً (bằng tiếng Ả Rập). alayam.com. ngày 5 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2013.

Liên kết ngoài

sửa