Amanses scopas
Amanses scopas là loài cá biển duy nhất thuộc chi Amanses trong họ Cá bò giấy. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829.
Amanses scopas | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Actinopterygii |
Bộ: | Tetraodontiformes |
Họ: | Monacanthidae |
Chi: | Amanses Gray, 1835 |
Loài: | A. scopas
|
Danh pháp hai phần | |
Amanses scopas (Cuvier, 1829) | |
Các đồng nghĩa | |
|
Từ nguyên
sửaTên chi không được khảo cứu, nhưng từ định danh scopas trong tiếng Latinh nghĩa là "cọ, chổi", hàm ý đề cập đến túm lông cứng dày như sợi chổi ở hai bên thân sau của cá cái loài này.[2]
Phân bố và môi trường sống
sửaA. scopas có phân bố trải rộng khắp Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, gồm cả biển Đỏ; từ Đông Phi trải dài về phía đông đến quần đảo Tuamotu, ngược lên phía bắc đến miền nam Nhật Bản, xa về phía nam đến Úc.[1]
A. scopas cũng được ghi nhận dọc theo vùng biển Việt Nam, như cù lao Chàm (Quảng Nam),[3] Ninh Thuận,[4] hòn Cau (Bình Thuận)[5] và Côn Đảo.[6]
A. scopas sống trên các rạn san hô gần bờ đến ngoài khơi xa, thường được tìm thấy ở khu vực giàu san hô phát triển, độ sâu đến khoảng 18 m.[7]
Mô tả
sửaChiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở A. scopas là 20 cm.[7] Đầu và thân màu nâu, có khi nhạt hơn, nhưng đặc biệt sẫm ở đầu, môi và đuôi. Có khoảng 12 vạch sọc dọc màu nâu sẫm ở hai bên lườn. Vây lưng mềm, vây ngực và vây hậu môn có các tia vàng với màng trong. Phần lông cứng của cá đực rất dài, nhọn như kim khâu và hướng về phía sau nhiều hơn.
Số gai vây lưng: 2; Số tia vây lưng: 26–29; Số gai vây hậu môn: 0; Số tia vây hậu môn: 22–25; Số tia vây ngực: 13.[8]
Sinh thái
sửaThức ăn của A. scopas là san hô.[7] Loài này thường sống đơn độc, đôi khi được quan sát là sống thành đôi. Loài này khó tiếp cận hơn hầu hết các loài cá bò khác, thường lẩn trốn vào các cụm san hô lớn khi bị tiếp cận.[1]
Thương mại
sửaA. scopas là loài cá cảnh được bán thương mại.[1]
Tham khảo
sửa- ^ a b c d Matsuura, K. & Motomura, H. (2017) [2016]. “Amanses scopas”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T69921994A115473829. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T69921994A70010070.en. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2024.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Christopher Scharpf biên tập (2024). “Order Tetraodontiformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
- ^ Nguyễn Văn Long; Mai Xuân Đạt (2020). “Đặc trưng nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ở khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An” (PDF). Vietnam Journal of Marine Science and Technology. 20 (1): 105–120. doi:10.15625/1859-3097/13553. ISSN 1859-3097.
- ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
- ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng; Hoàng Xuân Bền (2021). “Hiện trạng và biến động quần xã cá rạn san hô ở Khu Bảo tồn biển Hòn Cau, tỉnh Bình Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 21 (4A): 153–172. ISSN 1859-3097.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Nguyễn Hữu Phụng (2004). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
- ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Amanses scopas trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
- ^ J. Barry Hutchins (2022). “Monacanthidae”. Trong Phillip C. Heemstra; E. Heemstra; David A. Ebert; W. Holleman; John E. Randall (biên tập). Coastal fishes of the western Indian Ocean (tập 5) (PDF). South African Institute for Aquatic Biodiversity. tr. 431-432.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)