Ararat (tiếng Armenia: Արարատ) là một tỉnh Marz của Armenia. Tỉnh lỵ đóng ở Artashat. Tỉnh có diện tích 2096 km², dân số năm 2002 là 252.665 người. Được đặt theo tên núi Ararat, tỉnh giáp giới với tỉnh Iğdır của Thổ Nhĩ Kỳ về phía tây và Cộng hòa tự trị Nakhchivan của Azerbaijan ở phía nam. Nó bao quanh khu đất lọt Karki Nakhichevan đã được kiểm soát bởi Armenia kể từ khi chiếm được tháng năm 1992 trong Chiến tranh Nagorno-Karabakh.

Ararat
Արարատ
—  Tỉnh  —
Vị trí của Ararat trong Armenia
Vị trí của Ararat trong Armenia
Ararat trên bản đồ Thế giới
Ararat
Ararat
Tọa độ: 39°55′B 44°43′Đ / 39,917°B 44,717°Đ / 39.917; 44.717
Quốc giaArmenia
Tỉnh lỵArtashat
Chính quyền
 • Tỉnh trưởngAramayis Grigoryan(2013)
Diện tích
 • Tổng cộng2.096 km2 (809 mi2)
Thứ hạng diện tíchthứ 9
Dân số (2002)
 • Tổng cộng252.665
 • Thứ hạngthứ 5
 • Mật độ120/km2 (310/mi2)
Múi giờUTC+04
 • Mùa hè (DST)UTC+05 (UTC)
Mã bưu chính0601-0823
Mã ISO 3166AM.AR
FIPS 10-4AM02
Trang webararat.gov.am

Hai cố đô tiếng Armenia là nằm trong khu vực này (Artashat (Artaxata) và Dvin) cũng như tu viện Virap Khor, đáng kể như là nơi của Gregory tù 13 năm của Illuminator và điểm gần nhất với núi Ararat trong phạm vi biên giới Armenia.

Ararat biên giới marzer sau đây:

Ararat cũng giáp giới Yerevan ở phía bắc giữa biên giới của nó với Armavir và Kotayk.

Các cộng đồng sửa

Tỉnh có 97 cộng đồng sau (trong đó có 4 cộng đồng in đậm trong bảng là thành thị) và 93 cộng đồng nông thôn.[1] Việc phân chia dưới đây là theo raion, phân khu hành chính của Armenia trước năm 1995.

Artashat Masis Ararat
  1. Abovyan
  2. Araksavan
  3. Arevshat
  4. Artashat
  5. Aygepat
  6. Aygestan
  7. Aygezard
  8. Azatavan
  9. Baghramyan
  10. Bardzrashen
  11. Berdik
  12. Berkanush
  13. Burastan
  14. Byuravan
  15. Dalar
  16. Deghdzut
  17. Dimitrov
  18. Ditak
  19. Dvin
  20. Getazat
  21. Hnaberd
  22. Hovtashen
  23. Jrashen
  24. Kaghtsrashen
  25. Kanachut
  26. Lanjazat
  27. Masis
  28. Mkhchyan
  29. Mrganush
  30. Mrgavan
  31. Mrgavet
  32. Narek
  33. Norashen
  34. Nshavan
  35. Shahumyan
  36. Vardashen
  37. Verin Artashat
  38. Verin Dvin
  39. Vostan
  1. Arbat
  2. Arevabuyr
  3. Argavand
  4. Ayntap
  5. Azatashen
  6. Darakert
  7. Darbnik
  8. Dashtavan
  9. Zorak
  10. Geghanist
  11. Getapnya
  12. Ghukasavan
  13. Hayanist
  14. Hovtashat
  15. Jrahovit
  16. Khachpar
  17. Marmarashen
  18. Masis
  19. Nizami
  20. Nor Kharberd
  21. Nor Kyurin
  22. Norabats
  23. Noramarg
  24. Ranchpar
  25. Sayat-Nova
  26. Sipanik
  27. Sis
  1. Aralez
  2. Ararat
  3. Ararat
  4. Armash
  5. Avshar
  6. Aygavan
  7. Dashtakar
  8. Goravan
  9. Lanjanist
  10. Lanjar
  11. Lusarat
  12. Lusashogh
  13. Nor Kyank
  14. Nor Ughi
  15. Noyakert
  16. Paruyr Sevak
  17. Pokr Vedi
  18. Shaghap
  19. Sisavan
  20. Surenavan
  21. Taperakan
  22. Urtsadzor
  23. Urtsalanj
  24. Vanashen
  25. Vardashat
  26. Vedi
  27. Vedu ginu gortsaranin kits
  28. Vosketap
  29. Yeghegnavan
  30. Yeraskh
  31. Zangakatun

Tham khảo sửa

  1. ^ “RA Ararat Marz” (PDF). Marzes of the Republic of Armenia in Figures, 2002-2006. National Statistical Service of the Republic of Armenia. 2007. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)