Awake (album của Josh Groban)

Awake là album phòng thu thứ ba của nam ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Josh Groban. Được thông báo phát hành vào ngày 13 tháng 9 năm 2006, đây là album phòng thu thứ ba và là album kế tiếp sau album được chứng nhận đa bạch kim Closer. Awake được phát hành vào ngày 7 tháng 11 năm 2006.

Awake
Album phòng thu của Josh Groban
Phát hành7 tháng 11 năm 2006
Thu âm2004–06
Thể loại
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Josh Groban
Closer
(2003)
Awake
(2006)
Noël
(2007)
Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic [1]

Album được chứng nhận 2x Bạch kim tại Hoa Kỳ bởi RIAA vào ngày 31 tháng 1 năm 2008 và đã bán được 2,3 triệu bản tính đến tháng 10 năm 2015.[2] Đây là album nhạc cổ điển bán chạy thứ 3 trong thập niên 2000 tại Hoa Kỳ, theo số liệu từ Nielsen SoundScan.[3]

Thông tin album sửa

Đĩa đơn đầu tiên từ album là "You Are Loved (Don't Give Up)". Album có sự tham gia của các nhà sản xuất Imogen Heap, Marius De Vries, Guy Sigsworth, Eric Mouquet, Glen BallardDavid Foster (người cũng từng thực hiện các sản phẩm trước đó của Groban). Tương tự như tất cả các album của Groban, các bài hát trong Awake được thể hiện bằng tiếng Anh, tiếng Ý và tiếng Tây Ban Nha. Album mang đến âm hưởng hiện đại hơn cho giọng hát của anh nhờ sử dụng nhiều nhạc cụ hơn, bên cạnh tiếng piano điển hình dễ thấy trong các album trước đó. Trong album, Groban cũng sử dụng kỹ thuật hát giọng đầu ở hầu hết các bài hát.

Awake cũng bao gồm một số bài hát có liên quan đến việc chuyển đến Nam Phi của Groban vào thời điểm đó. "Lullaby" và "Weeping" (bài hát thứ 11 và 12 trong album) được anh thể hiện cùng nhóm nhạc kịch nổi tiếng người Nam Phi Ladysmith Black Mambazo, với sự đóng góp của Vusi MahlaselaDave Matthews. "Weeping", một bài hát nhạc pop ban đầu được sáng tác tại Nam Phi, có chủ đề hướng về chế độ Apartheid trong lịch sử của quốc gia này.[4] "Lullaby" là một bài hát bổ sung cho "Weeping" và được cho là một trong những điểm nhấn quan trọng của album. "Lullaby" được ghi âm để chuyển tiếp liên tục sang "Weeping", trong khi phần còn lại của album đều có khoảng nghỉ giữa các bài hát. Bài hát "Now or Never" được đồng sản xuất và sáng tác cùng với ca sĩ-người viết lời bài hát người Anh Imogen Heap.

"You Are Loved (Don't Give Up)" đạt đến vị trí thứ 9 trên bảng xếp hạng Hot Adult Contemporary Tracks, trong khi "February Song" và "Awake" đều đạt tới vị trí thứ 13 cũng trên bảng xếp hạng này.

Danh sách bài hát sửa

Awake — Phiên bản chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Mai"Leo Z., Andrew Sandri, Marco MarinangeliMarius de Vries4:35
2."You Are Loved (Don't Give Up)"Thomas SalterTawgs Salter, Guy Sigsworth[a]4:49
3."Un Día Llegará"Oksana Grigorieva, Claudia BrantDavid Foster, Humberto Gatica4:18
4."February Song"Josh Groban, Marius de Vries, John OndrasikVries5:12
5."L'ultima Notte"MarinangeliFoster, Gatica[b]4:22
6."So She Dances"Asher Lenz, Adam CrossleyVries4:54
7."In Her Eyes"Michael Hunter Ochs, Jeff Cohen, Andy SelbyFoster, Gatica[b]4:54
8."Solo por ti"Mark Hammond, MarinangeliVries3:59
9."Now or Never"Groban, Imogen HeapHeap3:38
10."Un Giorno per Noi"Nino Rota, Lawrence Kusik, Edward A. Snyder, Alfredo RapettiFoster, Gatica[b]5:11
11."Lullaby" (hợp tác với Ladysmith Black Mambazo)Groban, Dave Matthews, Jochem van der SaagGlen Ballard, Groban2:32
12."Weeping (bài hát)" (hợp tác với Ladysmith Black Mambazo và Vusi Mahlasela)Dan HeymannBallard, Groban[b]4:45
13."Machine" (hợp tác với Herbie Hancock)Groban, Eric Mouquet, Dave BassettGroban, Mouquet4:54

Ghi chú

  • ^a chỉ người sản xuất giọng hát
  • ^b chỉ người đồng sản xuất

Các bài hát thêm sửa

  1. "You Raise Me Up" (Brendan Graham, Rolf Løvland) (bài hát thêm cho phiên bản tại châu ÂU) – 4:50
  2. "Verità" (Richard Page, Per Magnusson, David Kreuger) (bài hát thêm cho phiên bản đặc biệt) – 4:01
  3. "Awake" (Groban, Mouquet, Salter) (bài hát thêm cho phiên bản đặc biệt) – 5:11
  4. "Smile" (Charlie Chaplin, Geoffrey Parsons, John Turner) (bài hát phát hành độc quyền trên trang web[5]) – 3:43

Chứng nhận doanh số sửa

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[6] Vàng 35.000^
Bỉ (BEA)[7] Vàng  
Canada (Music Canada)[8] 2× Bạch kim 200.000^
Pháp (SNEP)[10] Vàng 114.400[9]
Ireland (IRMA)[11] Vàng 7.500^
New Zealand (RMNZ)[12] Vàng 7.500^
Na Uy (IFPI)[13] Bạch kim 40.000*
Anh Quốc (BPI)[15] Vàng 189.412[14]
Hoa Kỳ (RIAA)[16] 2× Bạch kim 2.300.000[2]

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo sửa

  1. ^ Awake (album của Josh Groban) trên AllMusic
  2. ^ a b Caulfield, Keith (ngày 23 tháng 10 năm 2015). “Josh Groban's 'Stages' Hits Half-Million in U.S. Sales”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2015.
  3. ^ “Classical Albums | Billboard.com”. billboard.com. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2012.[liên kết hỏng]
  4. ^ Heymann, Dan. “Weeping Lyrics”. [Weeping, The South African Anti-Apartheid Protest Song]. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2007.
  5. ^ Awake Exclusive Edition in the Internet Archive
  6. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2007 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  7. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2008” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
  8. ^ “Chứng nhận album Canada – Josh Groban – Awake” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  9. ^ “Les Albums Or”. infodisc.fr. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2011.
  10. ^ “Chứng nhận album Pháp – Josh Groban – Awake” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  11. ^ PHẢI CUNG CẤP certyear CHO Ireland CHỨNG NHẬN.
  12. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Josh Groban – Awake” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  13. ^ “IFPI Norsk platebransje Trofeer 1993–2011” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2019.
  14. ^ Jones, Alan (ngày 28 tháng 9 năm 2018). “Charts analysis: Eminem's Kamikaze holds on at No.1”. Music Week. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  15. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Josh Groban – Awake” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Awake vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  16. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Josh Groban – Awake” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.