Bệnh gan do rượu là một thuật ngữ bao gồm các biểu hiện gan của việc uống rượu quá mức, bao gồm gan nhiễm mỡ, viêm gan do rượu và viêm gan mãn tính do xơ hóa gan hoặc xơ gan.[1]

Bệnh gan do rượu
Kính hiển vi của gan cho thấy sự thay đổi chất béo, hoại tử tế bào, cơ quan buôn bán
Chuyên khoaKhoa tiêu hóa
ICD-10K70
ICD-9-CM571.1
MedlinePlus000281
MeSHD008108

Đây là nguyên nhân chính gây bệnh gan ở các nước phương Tây. Mặc dù nhiễm mỡ (gan nhiễm mỡ) sẽ phát triển ở bất kỳ cá nhân nào tiêu thụ một lượng lớn đồ uống có cồn trong một thời gian dài, quá trình này chỉ thoáng qua và có thể đảo ngược. Trong số tất cả những người nghiện rượu nặng mãn tính, chỉ 15-20% phát triển bệnh viêm gan hoặc xơ gan, có thể xảy ra đồng thời hoặc liên tiếp.[2]

Cơ chế đằng sau điều này vẫm chưa được hiểu rõ hoàn toàn. 80% rượu đi qua gan được giải độc. Tiêu thụ rượu mãn tính dẫn đến sự tiết các cytokine gây viêm TNF-alpha, Interleukin 6 [IL6] và Interleukin 8 [IL8]), Ứng kích oxy hóa, peroxid hóa lipid và độc tính acetaldehyde. Những yếu tố này gây viêm, chết rụng tế bào và cuối cùng là xơ hóa của tế bào gan. Vẫn chưa rõ ràng tại sao điều này xảy ra ở một vài cá nhân. Ngoài ra, gan có khả năng tái tạo rất lớn và thậm chí khi 75% tế bào gan chết, nó vẫn tiếp tục hoạt động như bình thường.[3]

Điều trị: Không uống rượu nữa là phần quan trọng nhất trong điều trị.[4] Người bị nhiễm HCV mạn tính nên tránh uống rượu, vì nguy cơ gia tăng nhanh chóng bệnh gan.[5]

Tham khảo sửa

  1. ^ O'Shea RS, Dasarathy S, McCullough AJ (tháng 1 năm 2010). “Alcoholic liver disease: AASLD Practice Guidelines” (PDF). Hepatology. 51 (1): 307–28. doi:10.1002/hep.23258. PMID 20034030. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ Menon KV, Gores GJ, Shah VH (tháng 10 năm 2001). “Pathogenesis, diagnosis, and treatment of alcoholic liver disease” (PDF). Mayo Clin. Proc. 76 (10): 1021–9. doi:10.4065/76.10.1021. PMID 11605686.
  3. ^ Longstreth, George F.; Zieve, David biên tập (ngày 18 tháng 10 năm 2009). “Alcoholic Liver Disease”. MedLinePlus: Trusted Health Information for You. Bethesda, MD: US National Library of Medicine & National Institutes of Health. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2010.
  4. ^ Suk, KT; Kim, MY; Baik, SK (ngày 28 tháng 9 năm 2014). “Alcoholic liver disease: treatment”. World Journal of Gastroenterology. 20 (36): 12934–44. doi:10.3748/wjg.v20.i36.12934. PMC 4177474. PMID 25278689.
  5. ^ Niemelä, O (tháng 2 năm 2007). “Biomarkers in alcoholism”. Clinica Chimica Acta. 377 (1–2): 39–49. doi:10.1016/j.cca.2006.08.035. PMID 17045579.