Bakuryuu Sentai Abaranger
Bakuryū Sentai Abaranger (爆竜戦隊アバレンジャー (Bộc long Chiến đội Bạo liên giả) Bakuryū Sentai Aba Renjā), dịch là "Chiến đội bộc long Abaranger", là series truyền hình Super Sentai thứ 27 của Toei Company. Phiên bản Mỹ hóa là Power Rangers: Dino Thunder. Ở Việt Nam, Abaranger còn được gọi với tên Siêu nhân khủng long bộc phá do hãng phim Phương Nam thuyết minh trong Gokaiger.
Bakuryū Sentai Abaranger | |
---|---|
![]() Hình tựa của Bakuryū Sentai Abaranger | |
Thể loại | Tokusatsu |
Sáng lập | Toei |
Diễn viên | Kōichirō Nishi Shō Tomita Aiko Itō Kaoru Abe Kotaro Tanaka |
Soạn nhạc | Kentarō Haneda Megumi Ōhashi Hiroshi Takagi Kenji Yamamoto Kōsuke Yamashita |
Quốc gia | ![]() |
Ngôn ngữ | Nhật |
Số tập | 50 |
Sản xuất | |
Nhà sản xuất | Chika Hamada Jun Hikasa Go Nakajima Hideaki Tsukada Kōichi Yada |
Thời lượng | 25 phút |
Đơn vị sản xuất | TV Asahi Toei Company Toei Advertising |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | TV Asahi |
Định dạng hình ảnh | 480i (SDTV) |
Phát sóng | 16 tháng 2 năm 2003 – 8 tháng 2 năm 2004 |
Thông tin khác | |
Chương trình trước | Ninpuu Sentai Hurricaneger |
Chương trình sau | Tokusou Sentai Dekaranger |
Cốt truyệnSửa đổi
Khoa học tin rằng 65 triệu năm về trước, một thiên thạch đã đâm vào Trái Đất giết chết toàn bộ khủng long, nhưng sự thật là, nó chia Trái Đất này thành hai phần song song: Trái Đất mà chúng ta đang sống gọi là "Trái Đất khác" và nơi tồn tại của Khủng long gọi là "Dino Earth". Qua thời gian, hai loài Dragonoid và Bộc Long phát triển trên Trái Đất Dino nhưng họ phải chống lại Evolien, một kẻ thù xuất hiện từ trong sao chổi. Hai Trái Đất tách biệt nhau cho đến khi Asuka, một Dragonoid từ Dino Earth, xuất hiện trên Trái Đất qua một cống chuyển đổi. Tuy nhiên, anh bị bám theo bởi Evoliens trong tàu vũ trụ Anamolicarus của chúng và 3 Bộc Long dưới sự kiểm soát của chúng. Các Bộc Long Tyrannosaurus, Pteranodon, và Triceratops tấn công Tokyo, một lời gọi gửi tới 3 người có Dino Guts để chế ngự sức mạnh của ba con thú. Cùng nhau với 3 Bộc Long đồng hành, họ trở thành các Abaranger bảo vệ thế giới khỏi bọn Evolien. Một Abaranger khác xuất hiện, có tên "Abare Killer" chống lại các anh hùng trong khi bọn Evolien quan tâm đến việc hồi sinh chúa tể của chúng.
Nhân vậtSửa đổi
AbarangerSửa đổi
- Hakua Ryouga (
伯亜 凌駕 (Bách Á Lăng Giá) Hakua Ryōga) - AbaRed (アバレッド Abareddo): Là một người tận tình, chu đáo. Rất quan tâm đến mọi người đặc biệt là cháu gái mình. Anh cũng là một người vui tính và hài hước nhất đội. - Sanjou Yukito (
三条 幸人 (Tam Điều Hạnh Nhân) Sanjō Yukito) - Abare Blue (アバレブルー Abare Burū): Là một con người tỏ vẻ lạnh lùng nhưng bên trong rất tình cảm. Anh ta là bác sĩ vật lý trị liệu lấy lương rất cao, mặc dù vậy anh cũng sẵn sàng chữa miễn phí cho những người bất chợt gặp trên đường. - Itsuki Ranru (
樹 らんる (Thụ Lan Lưu) Itsuki Ranru) - Abare Yellow (アバレイエロー Abare Ierō): Cô là một thiên tài về cơ khí. Cô sở hữu một chiếc xe BD-1 của Đức và có Nickname là Birdie. Cô thích đua xe đạp và ưa hòa bình. Cô thầm yêu Asuka, thế nhưng tận sau bên trong thâm tâm và trái tim của anh vẫn chỉ mãi có mỗi hình bóng của người vợ chưa cưới Mahoro mà thôi (Mahoro - người sau này bị phát hiện ra lại chính là Zyannu (Jannu)). - Asuka (アスカ Asuka) - Abare Black (アバレブラック Abare Burakku): Là chiến binh của Dino-Earth.
- Nakadai Mikoto (
仲代 壬琴 (Trọng Đại Nhâm Cầm) Nakadai Mikoto) - Abare Killer (アバレキラー Abare Kirā): Anh là bác sĩ phẫu thuật, anh đã từng chữa trị cho Ryoga. Một lần anh nhặt được một quả trứng và thiết bị chuyển hóa thành Abaranger. Lúc đầu anh theo phe ác nhưng đến đoạn gần cuối anh được cảm hóa trở thành một chiến binh Abaranger.
Mecha và Dino BraceSửa đổi
Các mecha trong Abaranger và Dino Brace có thể biết nói chuyện.
KhácSửa đổi
- Emiri Imanaka (
今中 笑里 (Kim Trung Tiếu Lý) Imanaka Emiri): Bạn đồng hành cùng Abaranger, cô có thể nghe tiếng nói của Bakuryu. Ban đầu cô được chọn làm chiến binh Abare Yellow nhưng cô nhận ra mình không thể kiểm soát được. - Ryuunnosuke Sugishita (
杉下 竜之介 (Sam Hạ Long Chi Giới) Sugishita Ryuunnosuke): Giống Emiri, ông cũng có thể nghe được tiếng của Bakuryu. Ông được chọn làm chiến binh Abare Blue nhưng không thể kiểm soát giống Emiri. - Mai Hakua (
伯亜 舞 (Bách Á Vũ) Hakua Mai): Em gái của Ryouga - Abare Red. - Mahoro/Jannu (マホロ/ジャンヌ Mahoro/Jannu): Cô là vợ chưa cưới của Asuka, cô bị Dezymozorya lừa là Asuka đã phản bội lại cô, sau đó cô bị Dezymozorya biến thành một trong những thuộc hạ trung thành tin cậy của hắn - Nữ Sứ Giả Hủy Diệt với tên gọi là Jannu. Sau đó cô được cứu thoát nhưng bị mất trí nhớ nhưng rồi cô hồi phục và cuối cùng cô cùng Asuka trở về Dino Earth với các Bakuryu và Rizye.
- Lije (リジェ Rije): Cô là một nửa linh hồn của Rizye, một phần không bị chi phối bởi Dezymozorya. Cô muốn ngăn chặn cuộc chiến giữa Asuka và Jannu. Khi Rizye biến thành Rijewel, cô không thể trở lại được nữa, sau đó cô nhập vào cơ thể của Mai, em gái của Ryouga. Sau khi cô trở giải thoát Dezymozorya ra khỏi cơ thể của Rijewel, cô trở lại là một em bé và được Asuka và Mahoro nhận nuôi và được đặt tên là Mikoto.
- Công chúa Freesia (フリージア
姫 Furījia-hime) (Movie): Công chúa trong truyền thuyết ở Dino Earth, một hôm cô gặp Abaranger ở bờ biển. Cô nhờ nhóm Abaranger giúp cô thoát khỏi Evorian trong thanh kiếm của cô hồi phục, nhưng rồi phát hiện ra đó là công chúa giả do một Evorian biến thành.
EvolienSửa đổi
Danh sách tập phimSửa đổi
Các tập đều chứa từ "Abare - cuồng nộ" (アバレ Abare).
- Khủng long Cuồng nộ đại tấn công (アバレ恐竜大進撃! Abare Kyōryū Dai Shingeki!)
- Hoàn tất! Đại robot Khủng long (誕生! アバレンオー Tanjō! Abaren'ō)
- Anh hùng cuồng nộ và đứa trẻ (子連れヒーローアバレ系 Kotsure Hīrō Abare Kei)
- Đã hoàn thành! Căn cứ bí mật Bộc long (完成! 秘密アバレ基地 Kansei! Himitsu Abare Kichi)
- Cuồng nộ trị liệu (アバレ治療! ジャジャジャジャーン Abare Chiryō! Jajajajān)
- Cuồng nộ thần tượng bà lão (アバレアイドル老け娘 Abare Aidoru Fuke Musume)
- Bé khủng long cuồng nộ (アバレ赤ちゃん爆竜 Abare Akachan Bakuryū)
- Cú bắn của Abare Black (アバレブラックこの一発! Abare Burakku Kono Ippatsu!)
- Thức tỉnh!! Cuồng nộ viên sống sót (目覚めよ! アバレサバイバー Mezame yo! Abare Sabaibā)
- Cuồng nộ hội viên trói buộc (アバレリーガー金縛り Abare Rīgā Kanashibari)
- Cuồng nộ linh hồn.Con ỉn. (アバレサイキック。ブヒっ。 Abare Saikikku. Buhī.)
- Nhát chém cuồng nộ ở Kyoto (アバレノコギリ、京都を斬る! Abare Nokogiri, Kyōto o Kiru!)
- Cuồng nộ búi tóc (アバレてチョンマゲ! Abare Te Chonmage!)
- Khám phá! Abaresaurus (発掘! アバレサウルス Hakkutsu! Abaresaurusu)
- Thế giới cuồng nộ chỉ có quỷ dữ (アバレ世間は鬼ばかり Abare Seken wa Oni Bakari)
- Cuồng Nộ Lướt Ván (乗ってけ! アバレサーフィン Notteke! Abare Sāfin)
- Chiến Trường Cuồng Nộ (戦場のアバレかっぽれ Senjō no Abare Kappore)
- Ai kia? Abare Killer! (誰だ? アバレキラーだ! Dare da? Abare Kirā da!)
- Đánh Thức Bộc Long Thằn Lằn Bay (よろしくアバレアミーゴ Yoroshiku Abare Amīgo)
- Cỗ Máy Hủy Diệt Khai Sinh (キラーオー、アバレ初め! Kirāō, Abare Hajime!)
- Cuồng Bạo Sát Thủ (アバレ恋! キロキロ Abare Koi! Kirokiro)
- Bài hát cuồng nộ của cô gái nhỏ (娘たちのアバレ歌 Musumetachi no Abare Uta)
- Giải cứu Bộc long! (アバレ電波ドギューン! Abare Denpa Dogyūn!)
- Nữ sinh cuồng nộ (アバレ女子高生! ありえな~い Abare Joshikōsei! Ariena~i)
- Sứ đồ xâm lăng (開運! アバレ絵馬 Kaiun! Abare Ema)
- Tiêu diệt cá ngừ quái (釣りバカアバレ日誌、どもども Tsuri Baka Abare Nisshi, Domodomo)
- Thân phận bị hoán đổi (アバレッドはアバレブルー Abareddo wa Abare Burū)
- Cô dâu cuồng nộ (花嫁はアバレチャン Hanayome wa Abare-chan)
- Đệ tử ích kỷ, cuộc thi cuồng nộ (わがまま使徒、アバレ争奪戦 Wagamama Toshi, Abare Sōdatsusen)
- Ác ma tối thượng! Hình thành Abarevolien! (最凶! アバレヴォリアン結成 Saikyō! Abarevorian Kessei)
- Đó là sự cuồng nộ, nổi tuyệt đỉnh (そのアバレ、究極につき Sono Abare, Kyūkyoku ni Uki)
- Cuồng nộ Burstosaurs van tiết lưu đầy đủ (アバレ爆竜フルスロットル Abare Bakuryū Furu Surottoru)
- Đừng quên trận chiến cuồng nộ (アバレ戦士を忘れない Abare Senshi wo Wasurenai)
- Cùng chơi game nào! Ngôi sao cuồng nộ Assault (ゲームをやろう! 突撃アバレ星 Gēmu o Yarō! Totsugeki Abare Hoshi)
- Cuồng nộ Nadesico, Hoán đổi thứ 7 (アバレナデシコ七変化たい! Abare Nadeshiko Shichi Henka Tai!)
- Tình yêu đầu, cuồng nộ phép màu (初恋アバレミラクル Hatsukoi Abare Mirakuru)
- Cảm nhận hài lòng, nữ hoàng cuồng nộ (快感アバレクイーン Kaikan Abare Kuīn)
- Cuồng nộ hồng nở rộ (花咲けるアバレピンク Hanasakeru Abare Pinku)
- Tốt lắm! Ông bố cuồng nộ (がんばれ! アバレファーザー Ganbare! Abare Fāzā)
- Chém áo giáp cuồng nộ (アバレ鎧を斬れ! Abare Yoroi wo Kire!)
- Mừng giáng sinh cuồng nộ! (メリーアバレマス! ジャメジャメ Merī Abaremasu! Jamejame)
- Điều ẩn giấu trong đứa trẻ cuồng nộ (アバレキッドに潜みしもの Abare Kiddo ni Himishimono)
- Abare Killer's bất diệt!? (アバレキラーは不滅!? Abare Kirā wa Fumetsu!?)
- Là một giấc mơ ảo thuật cuồng nộ Salaryman sao? (サラリーマンはアバレ仕掛けの夢を見るか? Sararīman wa Abare Shikake no Yume wo Miru ka?)
- Bắt đầu điệu nhảy rumba cuồng nộ (あけましてアバレルンバ Akemashite Abare Runba)
- Hãy cầu nguyện! Kei nghe nhìn cuồng nộ (祈って! アバレビジュアル系 Inotte! Abare Bijuaru-Kei)
- 5 chiến binh bộc long (5人のアバレンジャー Gonin no Abarenjā)
- Trò chơi cuồng nộ cuối cùng (ファイナルアバレゲーム Fainaru Abare Gēmu)
- Bứt phá! Trận chiến cuồng nộ quyết định cuối cùng (突入! アバレ最終決戦 Totsunyū! Abare Saishū Kessen)
- Duy nhất cuồng nộ số 1 (アバレた数だけ Abareta Kazu Dake)
PhimSửa đổi
- Bakuryū Sentai Abaranger DELUXE ~ Abare Summer is Freezing Cold!
- Bakuryu Sentai Abaranger 20th: Unforgivable Abare - Phim điện ảnh kỷ niệm 20 năm
Đặc biệtSửa đổi
- Bakuryū Sentai Abaranger Super Video: The All-Bakuryū Roaring Laughter Battle
- Bakuryū Sentai Abaranger: Dino Guts CD
- Bakuryū Sentai Abaranger vs. Hurricaneger
- Tokusou Sentai Dekaranger vs. Abaranger
Diễn viênSửa đổi
- Kōichirō Nishi: Ryouga Hakua/AbareRed/AbareMax
- Takashi Nagasako: Tyranno (lồng tiếng)
- Shō Tomita: Yukito Sanjou/AbareBlue
- Kōki Miyata: Kera (lồng tiếng)
- Ryūnosuke Kamiki (神木 隆之介 Kamiki Ryūnosuke): Kerato (Tập 36)
- Aiko Itō (いとう あいこ Itō Aiko): Ranru Itsuki/AbareYellow
- Emi Shinohara: Ptera (lồng tiếng)
- Kaoru Abe: Asuka/AbareBlack; Khách hàng tại nhà hàng Sugishita (tập 50)
- Banjō Ginga: Brachio (lồng tiếng)
- Kōtarō Tanaka: Mikoto Nakadai/AbareKiller; Khách hàng tại nhà hàng Sugishita (tập 50)
- Hikaru Midorikawa: TopGaler (lồng tiếng)
- Michi Nishijima: Emiri Imanaka; Sakihime Shinzou (Tập 12-13); Thiên Thần (Tập 36)
- Kouen Okumura: Ryunnosuke Sugishita; Tatsunonoke (Tập 12-13); Thượng đế (Tập 36)
- Maya Banno: Mai Hakua, Taigoro (Tập 12)
- Tarō Suwa: Yokota
- Kyōsei Tsukui: Yatsudenwani (lồng tiếng)
- Sayaka Aida: Paki (lồng tiếng)
- Daisuke Kishio: Dimenokodon (lồng tiếng)
- Hiroshi Iida: Stegoraidon (lồng tiếng)
- Kōzō Shioya: ParasauroloCutter (lồng tiếng)
- Akemi Misaki: AnkyloVelius (lồng tiếng)
- Eri Sakurai: Jannu/Mahoro; Khách hàng tại nhà hàng Sugishita (tập 50)
- Kasumi Suzuki: Kasumi/Lije; Khách hàng tại nhà hàng Sugishita (tập 50)
- Maki Ogawa: Lijewel; Khách hàng tại nhà hàng Sugishita (tập 50)
- Yoshinori Okamoto: Gairuton/Mizuho
- Bunkō Ogata: Mikela (lồng tiếng)
- Hidenari Ugaki: Voffa (lồng tiếng)
- Kiyoyuki Yanada: Space Ninja Janiiga (lồng tiếng) (Abaranger vs. Hurricaneger)
Bài hátSửa đổi
- Đầu
- "Bakuryū Sentai Abaranger" (爆竜戦隊アバレンジャー Bakuryū Sentai Abarenjā)
- Lời: Yumi Yoshimoto
- Sáng tác: Takafumi Iwasaki
- Cải biên: Seiichi Kyōda
- Thể hiện: Masaaki Endoh
- Kết
- "We are the ONE ~Bokura wa Hitotsu~" (We are the ONE〜僕らはひとつ〜 Uī ā za WAN ~Bokura wa Hitotsu~)
- Lời: Yumi Yoshimoto
- Sáng tác: Yasuo Kosugi
- Cải biên: Seiichi Kyōda
- Thể hiện: Akira Kushida
- Xen kẽ
- "Burstosaur Gattai! Abarenoh" (爆竜合体!アバレンオー Bakuryū Gattai! Abareno) thể hiện bởi Masaaki Endoh
- "Can't stop The Dino Guts" (ダイノガッツがとまらない Daino Gattsu No Tomaranai) thể hiện bởi Hironobu Kageyama
- "ABARE-SPIRIT FOREVER" thể hiện bởi Akira Kushida
- "Fight! For the earth!!" thể hiện bởi Hideaki Taketori
- "Evolien Hymn" (エヴォリアン聖歌 Evorian Seika) thể hiện bởi Lije (Kasumi Suzuki), Mikela (Bunkō Ogata) & Voffa (Hidenari Ugaki)
- "Bakuryū Mambo Tyra! Kera! Ptera!" (爆竜マンボ DE テラ!ケラ!プラ! Bakuryū Manbo DE Tera! Kera! Pura!) thể hiện bởi Bakuryū Stars (Takashi Nagasako, Kōki Miyata, and Emi Shinohara)
- "dead end game" thể hiện bởi Mikoto Nakadai (Kōtarō Tanaka)
- "Mood is MAX!" (気分はMAX! Kibun wa Makkusu!) thể hiện bởi Akira Kushida
- "You're the Only one" (君は Only one Kimi wa Onrī Wan) thể hiện bởi DINOSTARS (Kōichirō Nishi, Shō Tomita, Aiko Itō, and Kaoru Abe)
- "The Sun's One Child" (太陽を1コ Taiyou wo Ichi Ko) thể hiện bởi Ryouga Hakua (Kōichirō Nishi)
- "Blue Passion" (蒼き情熱 Aoki Jounetsu) thể hiện bởi Yukito Sanjou (Shō Tomita)
- "Have Courage, Darlin'" (勇気をだしてDarlin' Yuuki wo Dashite Dārin) thể hiện bởi Ranru Itsuki (Aiko Itō)
- "Harmonica's Poem" (ハモニカの詩 Hamonika no Shi) thể hiện bởi Asuka (Kaoru Abe)
- "Burstosaur Counting Song" (爆竜数え唄 Bakuryū Kazoe Uta) thể hiện bởi Hiroko Asakawa