Bentiu hay Bantiu là thủ phủ bang Unity của Nam Sudan.

Bentiu
بانتيو
—  Thành phố  —
Một phần trại tị nạn của Liên Hợp Quốc ở Bentiu.
Một phần trại tị nạn của Liên Hợp Quốc ở Bentiu.
Bentiu trên bản đồ Nam Sudan
Bentiu
Bentiu
Vị trí ở Nam Sudan
Quốc gia Nam Sudan
BangUnity
QuậnGuit và Rubkona
Độ cao347 m (1,138 ft)
Dân số (2010)
 • Tổng cộng6.508 (cùng với 120.000 người trong trại tị nạn gần đó)

Lịch sử sửa

Trong cuộc xung đột ở Nam Sudan bắt đầu vào tháng 12 năm 2013, chính phủ quốc gia đã mất quyền kiểm soát Bentiu vào tay một chỉ huy trung thành với Riek Machar, mặc dù Machar bác bỏ điều này.[1][2] Bạo lực trong khu vực tiếp tục diễn ra, vào ngày 17 tháng 1 năm 2014, một quan chức Liên Hợp Quốc nói rằng thành phố đã "đơn giản là không tồn tại nữa", và "nó đã bị thiêu rụi hoàn toàn".[3] Đến tháng 4 năm 2014, hàng trăm thường dân Bentiu đã bị thảm sát bởi lực lượng quân sự do Machar lãnh đạo.[4]

Địa lý sửa

Bentiu nằm ở phía bắc Nam Sudan, gần biên giới quốc tế với Cộng hòa Sudan. Nó nằm cách thủ đô Juba khoảng 654 km.[5] Bentiu nằm trên bờ nam của sông Bahr el Ghazal, ngăn cách nó với thị trấn Rubkona ở bờ bên kia. Hai đô thị được nối với nhau bởi cầu El Salaam.[6] Cây cầu này, cùng với một khu chợ, đã bị máy bay ném bom MiG-29 của Sudan ném bom và làm hư hại một phần vào ngày 23 tháng 4 năm 2012 trong cuộc khủng hoảng Heglig.[7] Ít nhất ba người đã thiệt mạng trong cuộc đột kích này.[8]

Kinh tế sửa

Bang Unity là nơi có một số mỏ dầu lớn ở Nam Sudan. Mỏ dầu Heglig, ở phía bắc Bentiu, nằm giữa biên giới Sudan và Nam Sudan.[6] Đường ống dẫn dầu sông Nin bắt đầu từ mỏ dầu Unity và kéo dài về phía bắc, đến nhà máy lọc dầu tại Port Sudan trên Biển Đỏ.[9] Một mỏ khác nằm gần thị trấn Tarjath, cách Bentiu 60 km về phía nam.

Ngân hàng Thương mại Kenya duy trì một chi nhánh tại thành phố Bentiu.

Cơ sở hạ tầng sửa

 
Một con đường ở Bentiu

Sau Nội chiến Sudan lần thứ hai, cơ sở hạ tầng trong và xung quanh Bentiu đang được xây dựng lại. Các dự án này bao gồm:

  • Sân bay Bentiu - nằm ngay phía bắc Rubkona, đối diện với Bentiu trên sông Bahr el Ghazal
  • Bệnh viện dân sự Bentiu - do Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Trung Quốc tài trợ và xây dựng
  • Sông Bahr el Ghazal - được cải tạo để cho phép sà lan qua lại tự do
  • Chợ mới Rubkona - nguồn cung cấp nông sản tươi sống cho cả hai đô thị
  • Nhà máy xử lý nước thải Bentiu - được cải tạo và nâng cấp vào tháng 5 năm 2016.[10]

Giáo dục sửa

Bentiu là nơi có kế hoạch xây dựng Đại học Tây Thượng Nin, với mục đích phát triển hệ thống giáo dục đại học ở bang Unity. Thành phố có ba trường tiểu học và hai trường trung học. Các trường này đã dạy bằng tiếng Ả Rập trước năm 2005; đến năm 2011 chuyển sang sử dụng tiếng Anh.[11]

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ “Fears grow of civil war in South Sudan as rebels seize town”. news.yahoo.com.
  2. ^ “Defected Unity state army commander forms new interim administration –”. Sudan Tribune. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
  3. ^ “S Sudan: 'Horrifying human rights disaster'. Washington Post. Associated Press. ngày 17 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
  4. ^ “An 'Abomination:' Slaughter in the Mosques and Churches of Bentiu, South Sudan –”. Washington Post. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2014.
  5. ^ “Distance between Bentiu (Al Wahdah) and Juba () (Airport) (Sudan)”. distancecalculator.globefeed.com.
  6. ^ a b “Embattled South Sudan's Bentiu emerges from war - Sudan Tribune: Plural news and views on Sudan”. www.sudantribune.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2021.
  7. ^ http://www.cbsnews.com/8301-501710_162-57418868/sudan-migs-bomb-market-in-south-sudan/
  8. ^ Hereward Holland, "Sudan bombs South Sudan border area, kills three: witnesses", Reuters, ngày 23 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018.
  9. ^ The Oil Infrastructure of Sudan And South Sudan
  10. ^ deVries, Nina (ngày 7 tháng 7 năm 2017). “Restored water treatment plant gives Bentiu Town new hope”. UNICEF South Sudan. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.
  11. ^ sudanfaces (ngày 8 tháng 1 năm 2011). “TOMORROW IS THE BIG DAY!”.

Liên kết ngoài sửa