Cá mú hoa nâu (danh pháp hai phần: Epinephelus fuscoguttatus), còn gọi là Cá mú cọp, là một loài thuộc họ Serranidae.

Cá mú hoa nâu
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Chi (genus)Epinephelus
Loài (species)E. fuscoguttatus
Danh pháp hai phần
Epinephelus fuscoguttatus
(Forsskål, 1775)

Mô tả

sửa

Cá mú hoa nâu là một loài cỡ trung bình có thể phát triển lên tới 120 cm, nhưng kích cỡ trung bình chủ yếu quan sát được là 50 cm.[1]

Phân bố và môi trường sống

sửa

Nó phân bố rộng rãi khắp các vùng nước nhiệt đớicận nhiệt đới của Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương, từ bờ phía đông của châu Phi cho tới các đảo trung tâm Thái Bình Dương, bao gồm cả Biển Đỏ. Tuy nhiên, nó không có mặt tại Vịnh Ba Tư, HawaiiPolynésie thuộc Pháp.[1]

Tham khảo

sửa

Liên kết ngoài

sửa
  • Rhodes, K.; Sadovy, Y.; Samoilys, M. (2018). Epinephelus fuscoguttatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T44673A100468078. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T44673A100468078.en. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2021.
  • http://www.fishbase.org/summary/4460
  • Rhodes, K.; Sadovy, Y.; Samoilys, M. (2018). Epinephelus fuscoguttatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T44673A100468078. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T44673A100468078.en. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2021.
  • Sugama, K, Rimmer, M, Ismi, S, Koesharyani, I, Suwirya, K, Giri, N.A, and Alava V.R. 2012. Hatchery management of tiger grouper (Epinephelus fuscoguttatus): a best-practice manual.