Chính sách thị thực của Hàn Quốc
Hàn Quốc duy trì danh sách thỏa thuận miễn thị thực và danh sách miễn thị thực với các quốc gia không bao gồm trong danh sách yêu cầu thị thực đến nước này.[1][2] Ngoài ra, người nước ngoài muốn tham gia vào một số hoạt động như công việc ngoại giao, làm việc tốt, học hoặc cư trú phải xin loại thị thực thích hợp trước khi tham gia hoạt động đó trong nước này.
Bản đồ chính sách thị thực
sửaMiễn thị thực
sửaNgười sở hữu hộ chiếu được cấp bởi 117 quyền lực pháp lý sau không cần thị thực để đến Hàn Quốc lên đến giới hạn được liệt kê dưới đây:
180 ngày 90 ngày
1 - Với người sở hữu hộ chiếu Anh, chỉ công dân Anh và hải ngoại Anh được miễn thị thực. 60 ngày 30 ngày 3 - với hộ chiếu Pháp cấp ở New Caledonia. |
Chính sách đặc biệt
sửaNếu bay đến đảo Jeju qua Seoul, Busan, Cheongju, Muan và Yangyang, công dân của Trung Quốc mà đang là một phần của một nhóm du khách với đại lý du lịch được ủy quyền có thể ở lại Hàn Quốc lên đến 5 ngày. Họ có thể loại đảo Jeju trong vòng 15 ngày.[1][2]
Hộ chiếu không phổ thông
sửaNgười sở hữu hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ của các nước sau có thể đến mà không cần thị thực:[1]
|
|
D: hộ chiếu ngoại giao
O: hộ chiếu công vụ
Người sở hữu hộ chiếu ngoại giao và công vụ của các nước sau có thể có thị thực dài hơn so với hộ chiếu phổ thông:[1]
|
Ngoài ra, người sở hữu giấy thông hành được cấp bởi Liên Hợp Quốc được miễn thị thực 30 ngày.[1]
Quá cảnh
sửaNói chung, du khách quá cảnh không cần thị thực ở Hàn Quốc trong vòng ít hơn 24 giờ (với sân bay Incheon) hoặc khi xuất phát vào cùng ngày (với tất cả sân bay khác) miễn là họ vẫn ở trong khu vực quá cảnh.
Tuy nhiên công dân của các nước sau phải có thị thực để quá cảnh:[1]
Đảo Jeju
sửaTất cả những người sở hữu hộ chiếu phổ thông trừ các nước sau có thể ở lại 30 ngày không cần thị thực ở tỉnh Jeju.[1][2][3][4]
Tuy nhiên, các quốc gia được nhắc đến ở trên có thể được miễn nếu có giấy mời được cấp bởi Cơ quan Nhập cư đảo Jeju, hoặc trước đây đã đến Hàn Quốc 3 lần từ năm 1996 hoặc từ năm 2006 nếu có giấy phép cư trú vĩnh viễn được cấp bởi Úc, Canada, New Zealand hoặc Hoa Kỳ.[1]
Thẻ đi lại doanh nhân APEC
sửaNgười sở hữu hộ chiếu cấp bởi các nước sau mà sở hữu thẻ đi lại doanh nhân APEC (ABTC) có mã "KOR" ngược trên đó có thể đến Hàn Quốc công tác lên đến 90 ngày.[1]
ABTC được cấp cho các quốc gia:[5]
Thống kê du khách
sửaHầu hết du khách đến Hàn Quốc đến từ các quốc gia sau:[6]
Quốc gia/Vùng lãnh thổ | 2017 | 2016 | 2015 | 2014 | 2013 |
---|---|---|---|---|---|
Trung Quốc | 4.169.353 | 8.067.722 | 5.894.170 | 6.126.865 | 4.326.869 |
Nhật Bản | 2.311.447 | 2.297.893 | 1.837.782 | 2.280.434 | 2.747.750 |
Hoa Kỳ | 868.881 | 866.186 | 767.613 | 770.305 | 722.315 |
Đài Loan | 925.616 | 833.465 | 518.190 | 643.683 | 544.662 |
Hồng Kông | 658.031 | 650.676 | 523.427 | 558.377 | 400.435 |
Philippines | 448.702 | 556.745 | 403.622 | 434.951 | 400.786 |
Thái Lan | 498.511 | 470.107 | 371.769 | 466.783 | 372.878 |
Malaysia | 307.641 | 311.254 | 223.350 | 244.520 | 207.727 |
Indonesia | 230.837 | 295.461 | 193.590 | 208.329 | 189.189 |
Việt Nam | 324.740 | 251.402 | 162.765 | 141.504 | 117.070 |
Tổng | 13.335.758 | 17.241.823 | 13.231.651 | 14.201.516 | 12.175.550 |
Tham khảo
sửa- ^ a b c d e f g h i “Visa Information - Republic of Korea”. Timatic. IATA. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2013.
- ^ a b c “Foreigners”. Korea Immigration Services. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Korea Visa & Passports - Official Korea Tourism Organization”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2017.
- ^ Special Entry Arrangements for the Jeju island
- ^ “ABTC Summary - APEC Business Travel Card”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2017.
- ^ [1]