Chủ tịch Ủy ban Quốc vụ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên
Chủ tịch Ủy ban Quốc vụ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (tiếng Triều Tiên: 조선민주주의인민공화국 국무위원회 위원장, phiên âm: Chosŏn minjujuŭi inmin'gonghwaguk kukmu wiwŏnhoe wiwŏnjang) còn được gọi Ủy viên trưởng Ủy ban Quốc vụ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, theo Hiến pháp của quốc gia, là chức vụ lãnh đạo tối cao của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Chủ tịch chỉ đạo trực tiếp Ủy ban Quốc vụ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, đó là tổ chức lãnh đạo tối cao ở Triều Tiên (còn gọi là Bắc Triều Tiên), và đứng đầu lực lượng vũ trang của nước này là Tư lệnh Tối cao của Quân đội Nhân dân Triều Tiên. Chủ tịch cũng là người đứng đầu đảng với tư cách là Chủ tịch Đảng Lao động Triều Tiên.
Chủ tịch Ủy ban Quốc vụ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên | |
---|---|
조선민주주의인민공화국 국무위원회 위원장 | |
![]() Biểu tượng của Chủ tịch Ủy ban Quốc vụ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên | |
![]() Kỳ hiệu Chủ tịch Ủy ban Quốc vụ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên | |
Chức vụ | Nhiều danh chức khác nhau (Tại Bắc Triều) Ngài (Thông lệ quốc tế) |
Dinh thự | Cung Ryongsong |
Bổ nhiệm bởi | Hội đồng Nhân dân Tối cao |
Nhiệm kỳ | Đến khi qua đời |
Tuân theo | Hiến pháp Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên |
Tiền nhiệm | Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng |
Người đầu tiên giữ chức | Kim Jong-un |
Thành lập | 29/6/2016 |
Chủ tịch Ủy ban Quốc vụ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên | |
Chosŏn'gŭl | 조선민주주의인민공화국 국무위원회 위원장 |
---|---|
Hancha | |
Romaja quốc ngữ | Joseon minjujuui inmin () gonghwaguk gukmu wiwonhoe wiwonjang |
McCune–Reischauer | Chosŏn minjujuŭi inmin'gonghwaguk kukmu wiwŏnhoe wiwŏnjang |
Lịch sửSửa đổi
Chức vụ bắt nguồn từ chức danh Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng của Ủy ban Nhân dân Trung ương Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (tiếng Triều Tiên: 조선민주주의인민공화국 중앙인민위원회 국방위원회 위원장) được thành lập 28/12/1972 cùng với Ủy ban Quốc phòng, lúc đó là một ủy ban trực thuộc Ủy ban Nhân dân Trung ương. Chức vụ Chủ tịch nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, vào thời điểm đó là Kim Il-sung, mặc nhiên là Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng, cũng như là Tư lệnh tối cao Quân đội Nhân dân Triều Tiên, ông đảm nhiệm chức vụ từ ngày 28/12/1972 đến ngày 9/4/1993.
Hiến pháp năm 1972 được sửa đổi và phê duyệt vào ngày 22/5/1992 quy định rằng Chủ tịch nước không làm Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng và Tư lệnh tối cao Quân đội Nhân dân Triều Tiên. Việc sửa đổi tương tự cũng khiến Ủy ban Quốc phòng trở thành một tổ chức riêng biệt khỏi Ủy ban Nhân dân Trung ương để trở thành cơ quan lãnh đạo quân sự cao nhất trong cả nước. Sửa đổi này cho phép Kim Jong-il được bầu làm Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (tiếng Triều Tiên: 민주주의 인민 위원회 위원장) vào ngày 9/4/1993 sau khi được bổ nhiệm làm Tư lệnh tối cao Quân đội Nhân dân Triều Tiên ngày 24/12/1991.
Sau cái chết của Kim Il-sung vào ngày 8/7/1994, hiến pháp năm 1972 đã được tiếp tục sửa đổi và phê duyệt vào ngày 5/9/1998, đưa Ủy ban Quốc phòng trở thành cơ quan lãnh đạo và quản lý quân sự cao nhất, giúp nó trở thành cơ quan ra quyết định cao nhất ở Bắc Triều Tiên. Việc sửa đổi cũng bãi bỏ vị trí Chủ tịch nước sau khi Kim Il-sung được coi là Chủ tịch vĩnh viễn của đất nước. Việc sửa đổi quy định rằng Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng chỉ huy toàn bộ lực lượng vũ trang và chỉ đạo quốc phòng. Đưa chức vụ Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng là một chức vụ quyền lực nhất trong đất nước mặc dù Hiến pháp sửa đổi không nêu rõ như vậy.
Một sửa đổi khác đối với hiến pháp năm 1972 đã được phê duyệt vào ngày 9/4/2009, tuyên bố rằng Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng là "lãnh đạo tối cao" của đất nước. Việc sửa đổi cũng quy định quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng, như hướng dẫn các vấn đề chung của nhà nước, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm tướng lĩnh ngành quốc phòng, phê chuẩn hoặc bãi bỏ các hiệp ước, xin ân xá, và tuyên bố tình trạng khẩn cấp hoặc tình trạng chiến tranh, đó là quyền hạn trước đây được trao cho toàn thể Ủy ban Quốc phòng.
Kim Jong-il từng là Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng từ ngày 9/4/1993 cho đến khi ông qua đời vào ngày 17/12/2011. Cái chết của ông đã dẫn đến một sửa đổi khác trong hiến pháp năm 1972 được phê chuẩn vào ngày 13/4/2012, coi Kim Jong-il là Chủ tịch vĩnh viễn của Ủy ban Quốc phòng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (tiếng Triều Tiên: 조선 민주주의 인민 공화국 영원한 국방 위원장), và cho phép con trai ông Kim Jong-un kế vị ông làm Chủ tịch thứ nhất của Ủy ban Quốc phòng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (tiếng Triều Tiên: 조선 민주주의 인민 공화국 국방 위원회 1 위원장, Ủy viên trưởng thứ nhất Ủy ban Quốc phòng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên).
Kim Jong-un từng là Chủ tịch thứ nhất Ủy ban Quốc phòng từ ngày 13/4/2012 đến ngày 30/6/2016, khi sửa đổi hiến pháp năm 1972 đã được phê chuẩn đã tạo ra Ủy ban Quốc vụ thay thế Ủy ban Quốc phòng thành cơ quan ra quyết định cao nhất trong nước. Sửa đổi tương tự này cũng tạo ra văn phòng hiện tại của Chủ tịch Ủy ban Quốc vụ mà Kim Jong-un được bầu.
Quyền hạn và trách nhiệmSửa đổi
Theo Điều 103 của hiến pháp, Chủ tịch Ủy ban Quốc vụ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây để:
- chỉ đạo công tác chung của Nhà nước;
- đích thân hướng dẫn công tác của Ủy ban Quốc vụ;
- bổ nhiệm hoặc cách chức cán bộ chủ chốt của Nhà nước;
- phê chuẩn hoặc hủy bỏ các hiệp ước lớn được ký kết với các quốc gia khác;
- thực hiện quyền ân xá đặc biệt;
- tuyên bố tình trạng khẩn cấp, tình trạng chiến tranh và huy động trong nước;
- tổ chức và chỉ đạo Ủy ban Quốc phòng trong thời chiến.
Danh sách Chủ tịchSửa đổi
Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng của Ủy ban Nhân dân Trung ương Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên 조선민주주의인민공화국 중앙인민위원회 국방위원회 위원장 | |||||
---|---|---|---|---|---|
Chủ tịch | Nhiệm kỳ | Bầu cử | Phó Chủ tịch | ||
Kim Il-sung 김일성 1912–1994 |
28/12/1972 | 16/12/1977 | Hội đồng Nhân dân Tối cao lần thứ 5 | O Jin-u | |
16/12/1977 | 6/4/1982 | Hội đồng Nhân dân Tối cao lần thứ 6 | |||
6/4/1982 | 29/12/1986 | Hội đồng Nhân dân Tối cao lần thứ 7 | |||
29/12/1986 | 24/5/1990 | Hội đồng Nhân dân Tối cao lần thứ 8 | |||
24/5/1990 | 9/4/1992 | Hội đồng Nhân dân Tối cao lần thứ 9 | Kim Jong-il là Phó Chủ tịch thứ nhất | ||
Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên 조선민주주의인민공화국 국방위원회 위원장 | |||||
Chủ tịch | Nhiệm kỳ | Bầu cử | Phó Chủ tịch | ||
Kim Il-sung 김일성 1912–1994 |
9/4/1992 | 9/4/1993 | Hội đồng Nhân dân Tối cao lần thứ 9 | Kim Jong-il | |
Kim Jong-il 김정일 1941–2011 |
9/4/1993 | 5/9/1998 | O Jin-u | ||
Khuyết (25/2/1995–5/9/1998) | |||||
5/9/1998 | 3/9/2003 | Hội đồng Nhân dân Tối cao lần thứ 10 | Jo Myong-rok | ||
3/9/2003 | 9/4/2009 | Hội đồng Nhân dân Tối cao lần thứ 11 | |||
9/4/2009 | 17/12/2011 | Hội đồng Nhân dân Tối cao lần thứ 12 | |||
Khuyết (17/12/2011–13/4/2012) |
Khuyết (6/11/2010–13/4/2012) | ||||
Chủ tịch thứ nhất Ủy ban Quốc phòng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên 조선민주주의인민공화국 국방위원회 제1위원장 | |||||
Chủ tịch thứ nhất | Nhiệm kỳ | Bầu cử | Phó Chủ tịch | ||
Kim Jong-un 김정은 sinh 1983 |
13/4/2012 | 9/4/2014 | Hội đồng Nhân dân Tối cao lần thứ 12 | Kim Yong-chun Ri Yong-mu Jang Song-thaek O Kuk-ryol | |
9/4/2014 | 29/6/2016 | Hội đồng Nhân dân Tối cao lần thứ 13 | Ri Yong-mu O Kuk-ryol Choe Ryong-hae Hwang Pyong-so | ||
Chủ tịch Ủy ban Quốc vụ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên 조선민주주의인민공화국 국무위원회 위원장 | |||||
Chủ tịch | Nhiệm kỳ | Bầu cử | Phó Chủ tịch | ||
Kim Jong-un 김정은 sinh 1983 |
29/6/2016 | nay | Hội đồng Nhân dân Tối cao lần thứ 13 | Hwang Pyong-so Choe Ryong-hae Pak Pong-ju |