Chuột chũi đuôi ngắn

loài chuột chũi dặc hữu của Việt Nam

Chuột chũi đuôi ngắn[2] (tên khoa học: Euroscaptor subanura, tên tiếng Anh: Vietnamese mole tức Chuột chũi Việt Nam) là một loài chuột chũi Talpine đặc hữuViệt Nam.[3]

Chuột chũi đuôi ngắn
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
nhánh: Mammaliaformes
Lớp: Mammalia
Bộ: Eulipotyphla
Họ: Talpidae
Chi: Euroscaptor
Loài:
E. subanura
Danh pháp hai phần
Euroscaptor subanura
Kawada et al., 2012
Khu vực phân bố của Chuột chũi đuôi ngắn

Loài này được xác định lần đầu tiên vào tháng 12 năm 2008 ở chân núi Tam Đảo, thời điểm này mới chỉ có 9 mẫu được thu thập, 3 trong số này được lưu giữ tại Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam nhưng chưa từng được xác định là thuộc loài mới. Sau đó các mẫu vật mới được xác nhận thuộc về một loài mới.[4]

Phân bố

sửa

Chuột chũi đuôi ngắn được tìm thấy ở các tỉnh Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Phú Thọ, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Bình.[2]

Mô tả

sửa

Chuột chũi đuôi ngắnsống ở độ cao khoảng 300m. Chúng xây dựng các ụ đất và có thói quen giống với các loài chuột chũi Talpine khác. Chúng có cơ thể thon nhỏ, hông rộng, chiều dài từ đầu đến thân khoảng 12 cm và nặng đến 43g. Các xương gần nhau; đặc biệt là đốt xương háng ngắn. Lông phía trên lưng có màu nâu sẫm.[2][4]

Chúng có mõm thon, không lông mọc như râu quanh mũi. Đuôi cực kỳ ngắn, chỉ dài khoảng 5mm và hầu như không thể nhìn thấy qua lớp lông. Phần đuôi được miêu tả "giống một cái mụn cóc", đây là đặc điểm phân biệt và là nguồn gốc tên khoa học của nó, subanura trong tiếng Latin có nghĩa là "gần như không có đuôi".[4]

Họ hàng gần nhất còn tồn tại của Chuột chũi đuôi ngắn được cho là loài chuột chũi răng nhỏ ở miền Nam Việt Nam.[4]

Tham khảo

sửa
  1. ^ Engelbrektsson, P. (2016). Euroscaptor subanura. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T45955241A45973076. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T45955241A45973076.en. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ a b c “Sinh vật rừng Việt Nam”. Sinh vật rừng Việt Nam. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2024.
  3. ^ “Explore the Database”. www.mammaldiversity.org. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2021.
  4. ^ a b c d Kawada, S-I.; và đồng nghiệp (2012). “A new species of mole of the genus Euroscaptor (Soricomorpha, Talpidae) from northern Vietnam”. Journal of Mammalogy. 93 (3): 839–850. doi:10.1644/11-MAMM-A-296.1.