Vĩnh Phúc

Tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng của Việt Nam

Vĩnh Phúc là một tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam, nằm ở chính giữa trung tâm hình học trên bản đồ miền Bắc. Đây là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và là một trong những tỉnh có nền kinh tế phát triển nhất miền Bắc.

Vĩnh Phúc
Tỉnh
Tỉnh Vĩnh Phúc
Biểu trưng
Từ trên xuống dưới, từ trái sang phải: Lâu đài Tam Đảo ở thị trấn Tam Đảo, đài phun nước Bưu điện Vĩnh Phúc ở Vĩnh Yên, toàn cảnh dãy núi Tam Đảo

Biệt danhVùng đất Hai Bà Trung
Quê hương Trưng Vương
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
Vùng
Tỉnh lỵThành phố Vĩnh Yên
Trụ sở UBNDđường Nguyễn Trãi, thành phố Vĩnh Yên
Phân chia hành chính2 thành phố, 7 huyện
Thành lập
  • 12/2/1950
  • 1/1/1997 (tái lập)
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDKhuyết
Hội đồng nhân dân51 đại biểu
Chủ tịch HĐNDKhuyết
Chủ tịch UBMTTQNguyễn Tuấn Khanh
Chánh án TANDNguyễn Văn Hoa
Viện trưởng VKSNDLê Tất Hiếu
Bí thư Tỉnh ủyDương Văn An
Địa lý
Tọa độ: 21°21′49″B 105°32′54″Đ / 21,363571°B 105,548401°Đ / 21.363571; 105.548401
MapBản đồ tỉnh Vĩnh Phúc
Vị trí tỉnh Vĩnh Phúc trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Vĩnh Phúc trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Vĩnh Phúc trên bản đồ Việt Nam
Diện tích1236 km²[1][2]
Dân số (2023)
Tổng cộng1.300.400 người[3]:105-106
Thành thị450.000 người (34,636%)[3]:115-116
Nông thôn850.1 00 người (65,464%)[3]:117-118
Mật độ1053người/km²[3]:105-106
Dân tộcKinh, Sán Dìu, Sán Chay, Cao Lan, Dao...
Khác
Mã địa lýVN-70
Mã hành chính26[4]
Mã bưu chính28xxxx
Mã điện thoại211
Biển số xe88
Websitevinhphuc.gov.vn

Năm 2022, Vĩnh Phúc là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 37 về số dân, xếp thứ 13 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 09 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 31 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 1.304.300 người dân[5], GRDP đạt 152.178 tỉ Đồng (tương ứng với 6,62 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 105 triệu đồng (tương ứng với 5.494 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 8,06%.[6]

Trong thời kỳ Pháp tạm chiếm đóng miền Bắc giai đoạn 1946-1954, tỉnh này còn có tên gọi là tỉnh Vĩnh Phúc Yên. Trước đây, tỉnh Vĩnh Phúc vốn bao gồm các tỉnh Vĩnh YênPhúc Yên cũ. Tuy nhiên, ngày nay tỉnh chỉ còn bao gồm phần đất của tỉnh Vĩnh Yên cũ và một phần đất của tỉnh Phúc Yên cũ - thành phố Phúc Yên, sau khi tất cả các huyện thuộc tỉnh Phúc Yên cũ đã lần lượt sáp nhập vào thành phố Hà NộiĐông Anh, Yên Lãng (nay là huyện Mê Linh), Đa PhúcKim Anh (hai huyện này đã hợp lại thành một huyện Sóc Sơn).


Đặt mục tiêu đến năm 2030 trở thành thành phố trung ương với 1.470.000 người

Tỉ lệ thành thị đạt 65% làm tiền đề để thành lập thành phố trung ương

Địa lý sửa

Vị trí địa lý sửa

Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Vĩnh Yên, cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 55 km, cách thành phố Việt Trì khoảng 30 km, cách Sân bay quốc tế Nội Bài khoảng 25 km, có vị trí địa lý:

Các điểm cực của tỉnh Vĩnh Phúc: sửa

  • Điểm cực bắc tại: xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo.
  • Điểm cực đông tại: xã Ngọc Thanh, thành phố Phúc Yên.
  • Điểm cực tây tại: xã Bạch Lưu, huyện Sông Lô.
  • Điểm cực nam tại: xã Liên Châu, huyện Yên Lạc.

Do đặc điểm vị trí địa lý Vĩnh Phúc có ba vùng sinh thái rõ rệt: đồng bằng, trung du và miền núi; liền kề với thủ đô Hà Nội, gần sân bay quốc tế Nội Bài; có hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông thuận lợi trên trục phát triển kinh tế của Việt Nam.

Tỉnh có hệ thống giao thông khá thuận lợi, có tuyến Quốc lộ 2, đường cao tốc Hà Nội - Lào Caiđường sắt Hà Nội - Lào Cai đi qua trên địa bàn. Chảy qua Vĩnh Phúc có 4 dòng chính: sông Hồng, sông Lô, sông Phó Đáysông Cà Lồ. Hệ thống sông Hồng là tuyến đường thủy quan trọng, thuận lợi cho tàu bè.

Khí hậu sửa

  • Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,8 °C. Riêng vùng núi Tam Đảo, ở độ cao 1.000 m so với mực nước biển có nhiệt độ trung bình năm là 18,4 °C. Tam Đảo có nhiệt độ trung bình ngày thấp hơn vùng đồng bằng Bắc Bộ là 5 °C.
  • Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.400 mm đến 1.600 mm. Trong đó, lượng mưa bình quân cả năm của vùng đồng bằng và trung du tại trạm Vĩnh Yên là 1.323,8 mm. Vùng núi tại trạm Tam Đảo là 2.140 mm.
    Lượng mưa phân bố không đều trong năm, tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm.
  • Số giờ nắng: Tổng số giờ nắng bình quân trong năm là 1.400 đến 1.800 giờ, trong đó, tháng có nhiều giờ nắng trong năm nhất là tháng 6 và tháng 7, tháng có ít giờ nắng trong năm ít nhất là tháng 3.
  • Chế độ gió: Trong năm có hai loại gió chính: Gió đông nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9; gió đông bắc: thổi từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
  • Độ ẩm không khí: Độ ẩm bình quân cả năm là 83%. Nhìn chung độ ẩm không có sự chênh lệch nhiều qua các tháng trong năm giữa vùng núi với vùng trung du và vùng đồng bằng. Lấy hai trạm đo quan trắc khí tượng đặc trưng theo địa hình: trạm Vĩnh Yên (vùng đồng bằng) và trạm Tam Đảo (trung du và miền núi).

Lượng bốc hơi: Bốc hơi bình quân trong năm là 1.040 mm, lượng bốc hơi bình quân trong 1 tháng từ tháng 4 đến tháng 9 là 107,58 mm, từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau là 71,72 mm.

Dân cư sửa

Tỉnh Vĩnh Phúc có 47% dân số sống ở đô thị và 53% dân số sống ở nông thôn.

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, toàn tỉnh có 4 tôn giáo khác nhau đạt 41.099 người, nhiều nhất là Công giáo có 35.270 người, tiếp theo là Phật giáo có 5.782 người. Còn lại các tôn giáo khác như đạo Tin Lành có 45 người và Hồi giáo có hai người.[7]

Hành chính sửa

Tỉnh Vĩnh Phúc có 9 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc, bao gồm 2 thành phố và 7 huyện với 136 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 16 phường, 18 thị trấn và 102 xã.[8]

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Vĩnh Phúc
Tên Dân số (người)2024

!! style="border-bottom: 2px solid #CCCCFF;" | Hành chính

Thành phố (2)
Vĩnh Yên 250.128 8 phường, 1 xã
Phúc Yên 180.000 8 phường, 2 xã
Huyện (7)
Bình Xuyên 140.013 5 thị trấn, 8 xã
Lập Thạch 137.150 2 thị trấn, 18 xã
Tên Dân số (người)2024 Hành chính
Sông Lô 99.738 1 thị trấn, 16 xã
Tam Đảo 84.931 3 thị trấn, 6 xã
Tam Dương 120.391 2 thị trấn, 11 xã
Vĩnh Tường 210.345 3 thị trấn, 25 xã
Yên Lạc

180.456||2 thị trấn, 15 xã

Lịch sử sửa

 
Biểu trưng tỉnh Vĩnh Phúc

Vĩnh Phúc là cái nôi của người Việt cổ, với di chỉ khảo cổ học Đồng Đậu nổi tiếng. Thời kỳ 12 sứ quân, nơi đây là địa bàn chiếm đóng của sứ quân Nguyễn Khoan.

Tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập vào ngày 12 tháng 2 năm 1950, do sự kết hợp của hai tỉnh Vĩnh YênPhúc Yên cũ. Khi hợp nhất tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích 1.715 km², dân số 470.000 người, gồm 9 huyện: Bình Xuyên, Đa Phúc, Đông Anh, Kim Anh, Lập Thạch, Tam Dương, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Yên Lãng.

Năm 1952, chính quyền Quốc gia Việt Nam thân Pháp do Bảo Đại đứng đầu mà đại diện là Thủ hiến Bắc Việt cũng hợp nhất hai tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên thành một tỉnh mới nhưng lại lấy tên là tỉnh Vĩnh Phúc Yên. Tên gọi này chỉ tồn tại đến giữa năm 1954, sau khi Hiệp định Genève được ký kết và đất nước tạm thời bị chia đôi, theo đó chính quyền Quốc gia Việt Nam chuyển vào miền Nam.

Năm 1955, huyện Phổ Yên tách khỏi tỉnh Thái Nguyên nhập vào Vĩnh Phúc, đến năm 1957, lại trở về với tỉnh Thái Nguyên.

Ngày 1 tháng 2 năm 1955, tái lập 2 thị xã Vĩnh YênPhúc Yên.

Ngày 7 tháng 6 năm 1957, thị trấn Bạch Hạc chuyển sang tỉnh Phú Thọ và hợp nhất với thị trấn Việt Trì để trở thành thị xã Việt Trì (nay là thành phố Việt Trì trực thuộc tỉnh Phú Thọ).

Ngày 20 tháng 4 năm 1961, huyện Đông Anh (gồm 16 xã: Bắc Hồng, Cổ Loa, Đại Mạch, Hải Bối, Kim Nỗ, Nam Hồng, Nguyên Khê, Thụy Lâm, Tiên Dương, Uy Nỗ, Vân Nội, Việt Hùng, Vĩnh Ngọc, Võng La, Xuân Canh, Xuân Nộn), xã Kim Chung của huyện Yên Lãng, thôn Đoài xã Phù Lỗ (phía nam sông Cà Lồ) của huyện Kim Anh tách khỏi Vĩnh Phúc chuyển về thành phố Hà Nội.[9]

Ngày 26 tháng 1 năm 1968, Ủy ban thường vụ Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra Nghị quyết số 504-NQ/TVQH về việc hợp nhất hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ thành tỉnh Vĩnh Phú.

Ngày 26 tháng 6 năm 1976, chuyển thị xã Phúc Yên thành thị trấn Phúc Yên thuộc huyện Yên Lãng.

Ngày 5 tháng 7 năm 1977, hợp nhất 2 huyện Vĩnh TườngYên Lạc thành huyện Vĩnh Lạc; hợp nhất 2 huyện Lập ThạchTam Dương thành huyện Tam Đảo; hợp nhất 2 huyện Bình XuyênYên Lãng thành huyện Mê Linh; hợp nhất 2 huyện Đa PhúcKim Anh thành huyện Sóc Sơn.[10]

Ngày 29 tháng 12 năm 1978, chuyển huyện Sóc Sơn; thị trấn Phúc Yên và 18 xã: Chu Phan, Đại Thịnh, Hoàng Kim, Kim Hoa, Liên Mạc, Mê Linh, Quang Minh, Tam Đồng, Thạch Đà, Thanh Lâm, Tiền Châu, Tiền Phong, Tiến Thắng, Tiến Thịnh, Tráng Việt, Tự Lập, Văn Khê, Vạn Yên của huyện Mê Linh về thành phố Hà Nội quản lý.[11]

Ngày 26 tháng 2 năm 1979, tái lập huyện Lập Thạch và sáp nhập phần còn lại của huyện Mê Linh (sau khi chuyển thị trấn Phúc Yên và 18 xã về Hà Nội quản lý) vào các huyện Tam ĐảoVĩnh Lạc.[12]

Ngày 12 tháng 8 năm 1991, chuyển lại huyện Mê Linh đã lấy của thành phố Hà Nội năm 1978 về tỉnh Vĩnh Phú quản lý.[13]

Ngày 7 tháng 10 năm 1995, chia huyện Vĩnh Lạc thành 2 huyện: Vĩnh TườngYên Lạc.[14]

Kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa IX đã thông qua Nghị quyết (ngày 26 tháng 11 năm 1996) về việc tái lập tỉnh Vĩnh Phúc. Tỉnh Vĩnh Phúc chính thức được tái lập và đi vào hoạt động từ ngày 1 tháng 1 năm 1997[15]. Khi tách ra, tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích 1.370,73 km², dân số 1.066.552 người, gồm 6 đơn vị hành chính cấp huyện: thị xã Vĩnh Yên và 5 huyện: Lập Thạch, Mê Linh, Tam Đảo, Vĩnh Tường, Yên Lạc.

Tháng 6 năm 1998, tách huyện Tam Đảo thành 2 huyện Tam DươngBình Xuyên.[16]

Ngày 9 tháng 12 năm 2003, thành lập thị xã Phúc Yên (tách ra từ huyện Mê Linh) và huyện Tam Đảo mới (tách 3 xã của huyện Lập Thạch, 4 xã của huyện Tam Dương, 1 xã của huyện Bình Xuyên và thị trấn Tam Đảo của thị xã Vĩnh Yên).[17]

Ngày 1 tháng 12 năm 2006, chuyển thị xã Vĩnh Yên thành thành phố Vĩnh Yên.[18]

Ngày 1 tháng 8 năm 2008, huyện Mê Linh được tách ra và sáp nhập vào thành phố Hà Nội theo Nghị quyết số 15/2008/QH12 về việc mở rộng địa giới hành chính thủ đô.[19]

Ngày 23 tháng 12 năm 2008, chia huyện Lập Thạch thành 2 huyện: Lập Thạch và Sông Lô[20].

Ngày 7 tháng 2 năm 2018, chuyển thị xã Phúc Yên thành thành phố Phúc Yên.[21]

Tỉnh Vĩnh Phúc có 2 thành phố và 7 huyện như hiện nay.

Kinh tế - xã hội sửa

Kinh tế sửa

Vĩnh Phúc vốn là một tỉnh công nghiệp thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

  • Năm 1997 cơ cấu kinh tế là nông nghiệp 52%, dịch vụ 36%, công nghiệp 12%, thu ngân sách đạt gần 100 tỷ đồng.
  • Năm 2004 có cơ cấu kinh tế là công nghiệp 49,7%; dịch vụ 26,2%; nông nghiệp 24,1%). Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 8 năm (1997-2004) là 16,6%.
  • Năm 2006, Vĩnh Phúc đứng thứ 9 trong các tỉnh thành trên cả nước về thu ngân sách với 4.027 tỷ đồng. Với hàng trăm doanh nghiệp trong nước và nước ngoài với tổng mức vốn đầu tư khoảng gần 600 triệu USD và 15.600 tỷ đồng, được đầu tư ở 14 cụm, khu công nghiệp, khu vui chơi, giải trí, du lịch trên khắp địa bàn.
  • Năm 2011 tỉnh có cơ cấu kinh tế là công nghiệp - xây dựng 54,8%, dịch vụ 29,6%; nông, lâm nghiệp, thủy sản là 15,6%. Thu ngân sách 16.484 tỷ; thu nội địa là 11.638 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người khoảng 2200 USD, tăng 15 lần so với năm 1997. Thu hút được 681 dự án, trong đó có 127 dự án FDI, với tổng vốn đăng ký 2.420,9 triệu USD và 554 dự án DDI, với tổng vốn đăng ký 32.829,8 tỷ.
  • Đến năm 2012, bối cảnh kinh tế thế giới,trong nước gặp nhiều khó khăn nhưng tỉnh Vĩnh Phúc vẫn đạt được các thành tựu nổi bật trong phát triển kinh tế.Tốc độ tăng trưởng kinh tế 11,5%. Vĩnh Phúc thu hút được thêm 33 dự án, trong đó: 25 dự án DDI, với số vốn đầu tư đăng ký là 1.200 tỷ đồng giảm 37,5% về số dự án, giảm 29,5% về vốn đầu tư; 8 dự án FDI, với tổng vốn đăng ký 180 triệu USD, tăng 33,3% về số dự án và tăng 88,2% số vốn so với năm 2011. Cơ cấu kinh tế năm 2012 công nghiệp - xây dưng 53,4%,Dich vụ 33,1%,nông, lâm, thủy sản 13,5%. GDP bình quân đầu người theo năm 51,16 triệu đồng/người (khoảng 2520 USD),tỷ lệ hộ nghèo còn 6,5% theo chuẩn mới (năm 2013). Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2012 đạt 49.306,6 tỷ đồng, đứng thứ 7 của cả nước, đứng thứ 3 ở miền bắc sau Hà Nội, Hải Phòng về giá trị sản xuất công nghiệp.
  • Năm 2013, tuy kinh tế khủng hoảng chạm đáy nhưng kinh tế Vĩnh Phúc vẫn đạt được những kết quả khá ấn tượng, tốc độ tăng trưởng đạt 7,89%, đứng thứ 3 trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, sau Hà Nội (10.2%) và Bắc Ninh (8,25%). Kết quả năm 2013 số dự án thu hút (FDI, DDI) tăng cao so với năm 2012 và vượt kế hoạch đề ra. Cụ thể đã thu hút 42 dự án, trong đó gồm 21 dự án FDI, với tổng vồn đăng ký 314,8 triệu USD tăng 3,5 lần về số dự án và 206% về số vốn đăng ký so với năm 2012, đạt 157% kế hoạch; và 21 dự án DDI với 6.247 tỷ đồng vốn đăng ký, bằng 95% về số dự án và tăng 3,34 lần về vốn đăng ký so với năm 2012, đạt 416% kế hoạch đề ra. Lũy kế đến hết năm 2013 toàn tỉnh có 675 dự án còn hiệu lực, gồm 137 dự án FDI với tổng vốn đầu tư là 2.767,6 triệu USD và 538 dự án DDI với tổng vốn đầu tư 31.727 tỷ đồng.Lĩnh vực thu ngân sách nhà nước tăng cao so với cùng kỳ đạt 19.275 tỷ đồng tăng 45% so với năm 2012, thu nội địa đạt 15.700 tỷ đồng tăng 60%, với kết quả thu nội địa này Vĩnh Phúc tiếp tục khẳng định vị trí thứ 2 miền Bắc sau Hà Nội và đứng thứ 5 cả nước. Cơ cấu kinh tế năm 2013, công nghiệp - xây dựng 60,39%, Dịch vụ 28,92%, Nông -lâm - ngư nghiệp giảm còn 10,09%. GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) ước đạt 56,8 triệu đồng/người, tương đương 2.569 USD/người, tăng 12,3% so với thực hiện năm 2011, cao hơn 1,3 lần GDP bình quân đầu người của cả nước.
  • Năm 2014 tăng trưởng kinh tế 6,11% Cơ cấu kinh tế năm 2014 của tỉnh Vĩnh Phúc là: Khu vực I: 9,76%; khu vực II: 62,54%; khu vực III: 27,7% (năm 2013 tương ứng là: 10,09%; 63,55% và 26,36%). Năm 2014 (tính từ 21/12/2013 đến 20/12/2014) cấp mới 45 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký 354,65 triệu USD và 12 dự án điều chỉnh, tăng vốn đầu tư với số vốn tăng 74,8 triệu USD. Tổng cả cấp mới và điều chỉnh năm 2014 là 429,45 triệu USD. Lũy kế đến nay toàn tỉnh có 183 dự án FDI còn hiệu lực với tổng số vốn đăng ký là 3.091,3 triệu USD, dự kiến sử dụng lao động 51.700 người. Năm 2014 (tính từ 21/12/2013 đến 20/12/2014) cấp mới 39 dự án DDI với tổng vốn đầu tư đăng ký là 2.789,67 tỷ đồng và 07 dự án tăng vốn đầu tư với số vốn tăng 1.577,6 tỷ đồng. Tổng số cấp mới và điều chỉnh là: 4.297,3 tỷ đồng. Lũy kế đến nay (20/12/2014): Toàn tỉnh có 575 dự án DDI còn hiệu lực, với tổng số vốn đăng ký là 39.574 tỷ VND. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2014 dự kiến đạt 1.413 triệu USD, tăng 36,18% so năm trước. Trong đó, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 1.293 triệu USD, tăng 39,70 %; kinh tế trong nước 119,8 triệu USD, tăng 7,07%. Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2014 đạt 1.955,3 triệu USD, tăng 8,95% so với năm trư­ớc. Trong đó, kinh tế trong nước đạt 114,5 triệu USD, giảm 35,44%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 1.840,8 triệu USD, tăng13,82% so năm trước. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng  chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị hàng nhập khẩu. Cơ cấu giá trị hàng nhập khẩu có sự thay đổi đáng kể. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2014 xấp xỉ 21.000 tỷ đồng, vượt dự toán đề ra, tăng 6,42% so với năm 2013. Chi ngân sách địa phương đáp ứng kịp thời nhiệm vụ chi của tỉnh, dự kiến cả năm đạt 17.212,2 tỷ đồng vượt dự toán và tăng 14% so với năm 2013.
  • Năm 2019 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8,06%, quy mô nền kinh tế đạt 118.400 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế:Nông - lâm - thủy sản chỉ chiếm 5,45%. Trong năm 2019 toàn tỉnh thu hút được 870 triệu USD vốn FDI và 13.55 nghìn tỷ đồng vốn DDI. Lũy kể có.....

Công nghiệp sửa

Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, được thủ tướng chính phủ phê duyệt xây dựng 20 khu công nghiệp. Và 41 cụm công nghiệp trong đề án quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

  • KCN Kim Hoa
  • KCN Bình xuyên I
  • KCN Bình Xuyên II
  • KCN Bá Thiện I
  • KCN Bá Thiện II
  • KCN Sơn Lôi
  • KCN Khai Quang
  • KCN Chấn Hưng
  • KCN Phúc Yên
  • KCN Nam Bình Xuyên
  • KCN Vĩnh Tường (dự kiến xd trong 2015-2020)
  • KCN Vĩnh Thịnh (dự kiến xd trong 2015-2020)
  • KCN Tam Dương 1
  • KCN Tam Dương 2 (dự kiến xd trước 2015)
  • KCN Lập Thạch 1
  • KCN Lập Thạch 2(dự kiến xd trước 2015)
  • Các KCN Thái Hòa, Liễn Sơn, Liên Hòa (dự kiến xây dựng trong giai đoạn 2015-2020)
  • KCN Sông Lô 1 (dự kiến xd trong 2015-2020)
  • KCN Sông Lô 2 (dự kiến xd trong 2015-2020)
  • Cụm công nghiệp Hương Canh
  • Cụm công nghiệp Thanh Lãng
  • Cụm công nghiệp Lý Nhân
  • Cụm công nghiệp Vĩnh Sơn
  • Cụm công nghiệp Tân Tiến
  • Cụm công nghiệp Đồng Văn
  • Cụm công nghiệp thị trấn Yên Lạc
  • Cụm công nghiệp Yên Đồng
  • Cụm công nghiệp Tề Lỗ

Và nhiều các cụm công nghiệp khác.

Hiện nay trên địa bàn đã có chủ đầu tư các khu công nghiệp:

  • KCN Kim Hoa
  • KCN Khai Quang
  • KCN Bình Xuyên
  • KCN Bình Xuyên II
  • KCN Bá Thiện
  • KCN Bá Thiện II
  • KCN Tam Dương II (Khu A, B)
  • KCN Chấn Hưng
  • KCN Thăng Long III

Thương mại sửa

Cùng với hệ thống chợ truyền thống thì hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn Vĩnh Phúc khá sôi động và đầy đủ các thương hiệu lớn, phục vụ nhu cầu mua sắm và góp phần nâng cao phong cách tiêu dùng mua sắm người dân trong tỉnh, bao gồm:

  • Chợ - Trung tâm thương mại Vĩnh Yên
  • Chợ - Trung tâm thương mại Yên Lạc
  • Chợ - Trung tâm thương mại Vĩnh Tường
  • Chợ - Trung tâm thương mại Tam Dương
  • Chợ - Trung tâm thương mại Hương Canh - Bình Xuyên
  • Siêu thị GO (Big C)
  • Siêu thị Co.op Mart
  • Siêu thị An Phú
  • Siêu thị Media Mart
  • Siêu thị điện máy HC
  • Trung tâm điện máy Chất Mai
  • Siêu thị sách Nguyễn Văn Cừ
  • Trung tâm thương mại Soiva Plaza
  • Siêu thị điện máy Pico
  • Siêu thị điện máy Trần Anh
  • Siêu thị điện máy Hương Anh
  • Siêu thị Lanchi Mart

Y tế sửa

Một số mốc thời gian của ngành y tế Vĩnh Phúc:

  • Năm 1997 Vĩnh Phúc có 4,6 bác sĩ/10 nghìn dân; 8,1% trạm y tế có Bác sĩ.
  • Đến năm 2012, Vĩnh phúc đã đạt tỷ lệ 7,5 bác sĩ/10nghìn dân; 87,6% trạm y tế có Bác sĩ,bình quân đạt 24 giường bệnh/10nghìn dân.
  • Sau 15 năm tái lập tỉnh: sự nghiệp chăm sóc,bảo vệ và nâng cao sức khỏe của nhân dân trong tỉnh có nhiều tiến bộ vượt bực, các chương trình y tế quốc gia triển khai có hiểu quả. Đến nay, Vĩnh Phúc đã có 132/137 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế và 100% trạm y tế được đầu tư kiên cố.   
  • Hiện nay trên toàn tỉnh có 17 bệnh viện với quy mô 3.090 giường bệnh; 37 phòng khám đa khoa khu vực và 139 trạm y tế xã/phường. Một doanh nghiệp của Singapore đang đầu tư Bệnh viện chăm sóc sức khỏe khá lớn và hiện đại. Tỉnh đang đầu tư xây dựng mới Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Bệnh viện sản nhi tỉnh tầm cỡ khu vực...

Vĩnh Phúc có 1 bệnh viện tuyến TW, 6 bệnh viện trực thuộc tỉnh, 9 bệnh viện cấp huyện và nhiều phòng khám, trung tâm y tế. Các bệnh viện thuộc tuyến tỉnh và trung ương (không kể bệnh viên tư, cấp huyện, phòng khám, trung tâm y tế):

Danh sách các bệnh viện tuyến TƯ, tỉnh.

  • Bệnh viện 74 Trung ương (trực thuộc TW).
  • Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Bệnh viện Đa Khoa KV Phúc Yên.
  • Bệnh viện quân y 109.
  • Bệnh viện giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc (BV ngành)
  • Bệnh viện hữu nghị Lạc Việt (BV tư nhân).
  • Bệnh viện Y học cổ truyền Vĩnh Phúc.
  • Bệnh viện Phục hồi chức năng Vĩnh Phúc.
  • Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Vĩnh Phúc.
  • Bệnh viện tâm thần Vĩnh Phúc.

Giáo dục sửa

Trong những năm qua ngành giáo dục của tỉnh Vĩnh Phúc đã có những bước tiến vượt bậc là một trong những tỉnh,thành có chất lượng giáo dục cao nhất cả nước, 3 năm liền (2012, 2013 và 2014) Vĩnh Phúc đứng đầu cả nước về điểm trung bình thi đại học. Năm 2013, học sinh Vĩnh Phúc đạt 1 huy chương bạc Olympic Toán, 1 huy chương đồng Olympic sinh học quốc tế, 49 học sinh đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia.

Năm 2014 học sinh Vĩnh Phúc đứng thứ 6 cả nước về số giải trong kỳ thi học sinh giỏi 2014 với 67 giải, tiếp tục khẳng định vị trí số 1 toàn quốc về điểm trung bình 3 môn thi đại học.

Học viện - Đại học - Cao đẳng - THCN sửa

  • Trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nông nghiệp
  • Trường Cao đẳng nghề Việt - Xô số 1
  • Trường Trung cấp Công nghệ Vĩnh Phúc
  • Trường Trung cấp Kinh doanh và Quản lý Tâm Tín
  • Trường Trung cấp Kỹ thuật Vĩnh Phúc
  • Trường Trung cấp Y tế Vĩnh Phúc
  • Hệ Trung cấp trong Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vĩnh Phúc
  • Hệ Trung cấp trong Trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Phúc.
  • Trường Cao Đẳng Nghề số 2 BQP

Thể dục, thể thao sửa

  • Nhà thi đấu tỉnh Vĩnh Phúc nằm bên quốc lộ số 2, ngay ngã ba đường vào thành phố Vĩnh Yên là nơi tổ chức các hoạt động thể thao và văn hóa- xã hội của tỉnh. Đây cũng là nơi tổ chức các sự kiện thể thao mang tầm quốc gia, quốc tế như: diễn ra môn đá cầu tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2003, VTV Cup, Salonpas cup, giải bóng chuyền Nữ thế giới, giải Eximbank cúp và giải bóng chuyền Nam Asian cup, gần đây nhất là Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2021.
  • Sân Golf Tam Đảo Golf Resort là sân golf 27 hố, là một trong sân golf quốc tế xây dựng đầu tiên ở Việt Nam. Đây là nơi tổ chức các giải đấu trong nước, quốc tế như: Giải vô địch Câu lạc bộ sân golf Tam Đảo - Vòng loại MercedesTrophy(2011), Giải vô địch thường niên Câu lạc bộ sân golf Tam Đảo, Giải Tập đoàn VC Group, Giải thường niên Câu lạc bộ Hà Nội, Giải golf vô địch JBAV Kogyo Bukai lần 3 Golf Competition(2011), Giải golf mùa Xuân Câu lạc bộ golf Nữ Hà Nôi(2011), Giải golf Johnnie Walker Blue Label Trophy...
  • Ngoài ra, Vĩnh phúc còn có Sân Golf Đầm Vạc Golf Club và các trung tâm thể dục thể thao khác tại các huyện, thành phố để phục vụ cho hoạt động thể dục, thể thao của người dân trong tỉnh.

Du lịch sửa

Vĩnh Phúc có nhiều cảnh quan và danh thắng kỳ thú như khu danh thắng Tây Thiên với Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên (là một trong 3 thiền viện lớn nhất Việt Nam cùng với Yên Tử và Đà Lạt), khu nghỉ mát Tam Đảo, tháp Bình Sơn, đền Gia Loan - chùa Biện Sơn,... là nơi để phát triển các loại hình du lịch như tham quan, nghỉ mát,... Ngoài ra còn có trên 500 di tích lịch sử, văn hoá với 170 di tích được xếp hạng, trong đó 67 di tích được xếp hạng cấp quốc gia. Vĩnh Phúc còn có nhiều đầm hồ ở những địa thế đẹp có thể phát triển thành điểm du lịch nghỉ dưỡng hấp dẫn.

 
Tháp Bình Sơn

Lễ hội sửa

  • Hội bơi trải Tứ Yên (Tứ Yên, huyện Sông Lô) vào 2 ngày 25, 26 tháng 5 âm lịch hàng năm.
  • Lễ hội xuống đồng (xã Quang Yên, Sông Lô), lễ hội đồng bào dân tộc Cao Lan, được tổ chức vào tháng giêng hàng năm.
  • Lễ hội Tứ dân chi nghiệp (xã Đại Đồng, huyện Vĩnh Tường) tổ chức vào ngày 20 tháng giêng.
  • Lễ hội Đúc Bụt làng Phù Liễn (xã Đồng Tĩnh – huyện Tam Dương) vào mồng 8 tháng giêng dân làng tổ chức lễ hội đúc "Bụt" tại đình làng.
  • Lễ hội đền Gia Loan - chùa Biện Sơn tôn vinh tướng quân Nguyễn Khoan thời 12 sứ quân.
  • Lễ hội Đả cầu cướp phết diễn ra chiều ngày 7 tháng giêng hàng năm tại đền Đông Lai, xã Bàn Giản, huyện Lập Thạch.
  • Lễ hội đình Tích Sơn diễn ra hàng năm vào ngày 3 tháng Giêng âm lịch tại đình Tích Sơn thuộc phường Tích Sơn, thành phố Vĩnh Yên. Đình thờ 7 anh em Lỗ Bình Sơn (7 anh em nhà họ Lỗ, đời nhà Trần).
  • Lễ hội Sơn Đồng thuộc xã Sơn Đông, huyện Lập Thạch từ ngày 4 đến 6 tháng Giêng. Hội có lễ tế ông Bách (lạc tướng vua Hùng) và ông Điền (trông coi nghề cầy cấy).
  • Lễ hội chọi trâu Hải Lựu ở xã Hải Lựu, Sông Lô, Vĩnh Phúc.
  • Hội vật làng Hà (xã Hồ Sơn,Tam Đảo) diễn ra vào mồng 7 tháng Giêng.
  • Lễ hội Tây Thiên (xã Đại Đình, Tam Đảo) vào 15/2 âm lịch. Là một trong 3 lễ hội lớn nhất miền Bắc.
  • Lễ hội Kéo Song (Hương Canh, Bình Xuyên) mùng 3 – 5 âm lịch.(Tết Nguyên Đán).
  • Lễ hội Đình Thổ Tang diễn ra vào 10 tháng giêng.
  • Lễ hội đền Ngự Dội (xã Vĩnh Ninh, Vĩnh Tường) vào ngày 14, 15 tháng giêng.
  • Lễ hội đền Ngô Tướng Công (thành phố Phúc Yên) vào 9 tháng Giêng.
  • Lễ hội Đền Thính (xã Tam Hồng, Yên Lạc) vào ngày mùng 6 tháng Giêng.
  • Lễ hội chợ Rưng (thị trấn Tứ Trưng, Vĩnh Tường) vào ngày mùng 6 tháng giêng hàng năm.
  • Lễ hội vật, Đánh cờ người làng Hoàng Chung xã Đồng Ích ngày mùng 10 tháng giêng âm lịch hàng năm.
  • Lễ hội Kéo Co (thôn Hòa Loan, xã Lũng Hòa, Vĩnh Tường) từ ngày mùng 4 đến mùng 8 tháng Giêng âm lịch hàng năm.

Danh sách lịch sử cấp quốc gia sửa

 
Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên
  • Ở huyện Lập Thạch: đền thờ Lưỡng Quốc Tiến Sĩ Triệu Thái
  • Ở huyện Vĩnh Tường:

Chùa Tùng Vân, Đình Thổ Tang, Đình Bích Chu, Đình Thủ Độ, Đình Cam Giá, Đền Phú Đa, Đình Hòa Loan, Cụm di tích thờ Lê Ngọc Chinh (đền Ngòi, đình Đông, đình Nam), Đền Đuông, Chùa Thượng Trưng, Địa điểm lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chùa Hoa Dương, Đình - chùa Vĩnh Sơn, Đình Sông Kênh, Đình Tuân Lộ.

  • Ở huyện Yên Lạc:

Đền Thính, Đền Tranh, Đền Đồng Lạc, Đình Yên Lạc, Đình Hùng Vĩ, Chùa Tiền Môn, Chùa Đại An, Đình Tri Chỉ, Đình Yên Nội, Chùa Biện Sơn, Di tích khảo cổ học Đồng Đậu.

  • Ở Thành phố Phúc Yên:

Chiến khu Ngọc Thanh, Chùa Bảo Sơn, Đình Khả Do, Đình Cao Quang, Đền Ngô Miễn, Đình Đạm Xuyên, Đình Sen Hồ, Đền Trần Nguyên Hãn, Đền Đỗ Khắc Chung, Chùa Vĩnh Phúc, Đình Tây Hạ, Chùa Đông Lai, Đền Triệu Thái, Đình Ngõa, Đình Đình Chu, Đình Thạch Trục, Đình Tiên Lữ.

  • Ở huyện Sông Lô

Tháp Bình Sơn Thiền Viện Trúc Lâm Tuệ Đức

  • Ở huyện Bình Xuyên:

Đình Hương Canh, Đình Ngọc Canh, Đình Tiên Hường, Chùa Kính Phúc, Đền Xuân Lãng, Chùa Quảng Hựu, Đền Thánh Mẫu, Đình Mộ Đạo - Đình Bảo Đức - Đình Đại Phúc, Chùa Can Bi, Đình Quất Lưu.

  • Ở huyện Tam Đảo:

Khu thắng cảnh Tây Thiên (Đền Mẫu Sinh- Đền Cô, Đền Cậu- Đền Thượng- Đền Thõng- Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên)

  • Ở huyện Tam Dương:

Đình Thứa Thượng, Đình Phú Vinh

Ở thành phố Vĩnh Yên:

Đình Đông Đạo, Chùa Tích Sơn, Chua Hà.

Khu, điểm du lịch nổi tiếng sửa

Giao thông sửa

Các tuyến đường nối sửa

Đường bộ có quốc lộ 2, quốc lộ 23 đi qua. Đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai đi qua 5 huyện thị: thành phố Phúc Yên, Bình Xuyên, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô. Đường sắt có đường sắt Hà Nội - Lào Cai đi qua 5 huyện thị: thành phố Phúc Yên, Bình Xuyên, thành phố Vĩnh Yên, Tam Dương, Vĩnh Tường. Đường thủy có sông Hồng chảy qua.

Các tuyến xe buýt sửa

  • VP01 (Giá vé: 10000 đồng/lượt, tần suất 10- 20 phút/chuyến): Bồ Sao – Mê Linh Plaza: xã Bồ Sao (Vĩnh Tường) – Ngã ba Vĩnh Tường – Hợp Thịnh (Điểm giao tuyến 04) – Vĩnh Yên – Siêu Thị Sài Gòn Co.opMart - KCN Khai Quang – BX Vĩnh Yên mới(Điểm giao tuyến 03, 04, 05, 06, 07) BigC Vĩnh Phúc – Hương Canh (Đầm Cả) (Điểm giao tuyến 08,09) - QL2– Phúc Yên - Sóc Sơn – Võ Văn Kiệt - Mê Linh Plaza (Điểm giao Tuyến 07, 56A, 58, 64, 93, 95, 109 Hà Nội).
  • VP03 (Giá vé: 7000 đồng/lượt, tần suất 20- 30 phút/chuyến): Vĩnh Yên – Lập Thạch – Sông Lô: BX Vĩnh Yên(mới) - KCN Khai Quang – Siêu Thị Sài Gòn Co.opMart - Bưu điện Tỉnh – Ngã Tư Quán Tiên – Hoàng Lâu – Hoàng Đan – Cầu Gạo – Tiên Lữ - TT Lập Thạch – Nhạo Sơn – Tam Sơn – Bến Phà Then.
  • VP04 (Giá vé: 7000 đồng/ lượt, tần suất 20- 30- 40 phút/ chuyến): Vĩnh Yên – Vĩnh Tường: Cao Đại – Tân Cương – TT GDTX Vĩnh Tường (TT Thổ Tang) – Trường THPT Lê Xoay - TT Vĩnh Tường – Vũ Di – Tề Lỗ - Nhà máy Gạch Đoàn Kết – Cây xăng Hợp Thịnh – Quán Tiên - Bưu điện Tỉnh - Siêu Thị Sài Gòn Co.opMart - KCN Khai Quang - BX Vĩnh Yên (mới).
  • VP05 (Giá vé: 7000 đồng/ lượt, tần suất 30- 40 phút/ chuyến): Vĩnh Yên – Yên Lạc – Vĩnh Thịnh: BX Vĩnh Yên (mới) - KCN Khai Quang – Siêu thị Sài Gòn Co.opMart – Bưu điện Tỉnh – Ngã tư Quán Tiên – Đồng Cương – Minh Tân – TT Yên Lạc – Dốc Lũng Hạ - Trường THPT Yên Lạc 2 – Liên Châu – Đại Tự - Ngũ Kiên (Vĩnh Tường) – TT Tứ Trưng (Vĩnh Tường) – TT Vĩnh Tường – Trường THPT Đội Cấn (THPT Hồ Xuân Hương) – Bến phà Vĩnh Thịnh.
  • VP06 (Giá vé: 7000 đồng/ lượt, tần suất 20- 30- 40 phút/ chuyến): Vĩnh Yên – Tam Dương – Lập Thạch: BX Vĩnh Yên (mới) - KCN Khai Quang – Siêu thị Sài Gòn Co.opMart – Bưu điện Tỉnh – Ngã ba Tam Dương – Thanh Vân – Đạo Tú – TT Hợp Hòa – Bồ Lý – Cầu Trang.
  • VP07 (Giá vé: 7000 đồng/ lượt, tần suất 10- 20- 30-40 phút/ chuyến): Vĩnh Yên – Tam Đảo: BX Vĩnh Yên (mới) - KCN Khai Quang - Tôn Đức Thắng - Mê Linh - Trần Phú - Chùa Hà Tiên - QL 2B – Kim Long (giao điểm xe 09) - Hợp Châu – Hồ Sơn - Tam Quan – Đại Đình – Đạo Trù – Bồ Lý.
  • VP08 (Giá vé: 8000 đồng/ lượt, tần suất: 30- 40 phút/ chuyến): Vũ Di – KCN Bá Thiện – ĐHSP II - Thanh Tước: BX TT Vĩnh Tường (Điểm giao tuyến 05) – Thị trấn Tứ Trưng – Yên Đồng – Tam Hồng – TT Yên Lạc – Cầu Trắng (Nguyệt Đức) – Thanh Lãng – QL2 (Đầm Cả) (Điểm giao tuyến 01 và 09) – KCN Bình Xuyên – KCN Bá Thiện – Hồ Đại Lải – Xuân Hòa – ĐHSP HN II – Phúc Yên – Thanh Tước (Điểm giao tuyến 58 Hà Nội)
  • VP09 (Giá vé: 8000 đồng/ lượt, tần suất 30- 40 phút/ chuyến): Vĩnh Tường – Quang Hà – Phúc Yên 2: Xã Kim Xá – Chợ Vàng (Hoàng Đan) (Điểm giao tuyến 03) – TT Hợp Hòa (Ngã tư Me) (Điểm giao tuyến 06) – Hướng Đạo – Kim Long – Quang Hà – TT Hương Canh – QL2 (Điểm giao tuyến 01 và 08) – Phúc Yên – Thanh Tước (Điểm giao tuyến 58 Hà Nội)
  • 58 (Hà Nội) (Giá vé:9000 đồng/ lượt, tần suất 10- 15 phút/ chuyến): Long Biên- Thạch Đà: Long Biên (Yên Phụ - đoạn từ Hàng Than đến Hoè Nhai) - Quay đầu đối diện Hàng Than - Yên Phụ - Điểm trung chuyển Long Biên (tuyến đường 3) - Trần Nhật Duật (Quay đầu tại phố Hàng Khoai) - Yên Phụ - Nghi Tàm – Âu Cơ – An Dương Vương – đường gầm cầu Thăng Long – Cầu Thăng Long - Cao tốc Bắc Thăng Long Nội Bài – Trạm thu phí Thăng Long - Ngã tư Quốc lộ 2 Cao tốc Thăng Long Nội Bài- Quốc Lộ 2 - Trạm thu phí số 1 QL2- Hai Bà Trưng (Phúc Yên- Vĩnh Phúc)- Nguyễn Trãi (Phúc Yên- Vĩnh Phúc) - Cây đa Thanh Tước- QL 23B – Tam Đồng - Thạch Đà (Mê Linh) (Trước cổng Bệnh viện Đa khoa Mê Linh). Qua các phường Phúc Thắng, Hùng Vương (TP Phúc Yên)
  • 63 (Hà Nội) (Giá vé:8000 đồng/ lượt, tần suất 15-20 phút/ chuyến): KCN Bắc Thăng Long- Tiến Thịnh (Mê Linh): KCN Bắc Thăng Long - Đại Mạch - Yên Nhân - Quốc lộ 23B - Nguyễn Trãi (Phúc Yên) - Hai Bà Trưng (Phúc Yên) - Quốc lộ 2 - Tiền Châu - Bạch Trữ - Rẽ phải theo tổ chức giao thông - Cầu Soi - quay đầu tại điểm mở - Cầu Soi - Bạch Trữ - Tự Lập - Liên Mạc - Tiến Thịnh (Mê Linh). Qua các phường Hùng Vương, Tiền Châu (TP Phúc Yên)
  • 95 (Hà Nội) (Giá vé: 8000 đồng/ lượt, tần suất 20- 25 phút/ chuyến):BX Nam Thăng Long- Xuân Hòa (ĐHSPHN2): Nam Thăng Long (bãi đỗ xe buýt Nam Thăng Long) - Phạm Văn Đồng - Cầu Thăng Long - Võ Văn Kiệt - Quốc lộ 2 - đường nối quốc lộ 2, Xuân Hoà (qua các xã Thanh Xuân, xã Tân Dân, xã Minh Trí) - Cầu Tre - Trường Chinh (Phúc Yên) - Nguyễn Văn Linh (Phúc Yên) - Xuân Hòa (khu giảng đường E, trường đại học Sư phạm Hà Nội 2, đường Nguyễn Văn Linh, phường Xuân Hòa, TP Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc). Qua phường Xuân Hòa (TP Phúc Yên)

Tỉnh kết nghĩa sửa

Văn hóa sửa

Các công trình văn hóa tiêu biểu sửa

  • Quảng trường, công viên tỉnh Vĩnh Phúc
  • Nhà hát tỉnh Vĩnh Phúc
  • Rạp ngoài trời Hoàng Quy
  • Rạp chiếu phim 19/05
  • Bảo tàng Vĩnh Phúc.
  • Nhà hát Chèo Vĩnh Phúc
  • Nhà thi đấu tỉnh Vĩnh Phúc
  • Văn miếu tỉnh Vĩnh Phúc
  • Chùa Hà Tiên (thành phố Vĩnh Yên)
  • Tháp Bình Sơn (Sông Lô)
  • Nhà thờ đá Tam Đảo
  • Đền Thính - Yên Lạc
  • Đền bà chúa Thượng Ngàn
  • Tháp Truyền hình Tam Đảo.
  • Thiền viện trúc lâm Tây Thiên
  • Thiền viện trúc lâm An Tâm
  • Thiền viện trúc lâm Tuệ Đức
  • Đại bảo tháp Madala Kim Cương Thừa
  • Cáp treo Tây Thiên
  • Đền Quốc Mẫu Tây Thiên.

Đặc sản ẩm thực sửa

 
Cá thính

Các đặc sản ẩm thực địa phương ở Vĩnh Phúc như: nộm vó cần Hương Canh, cá thính Văn Quán, bánh hòn Hội Hợp, đậu rùa Tuân Chính, bánh chưng Diệm Xuân, cá tép dầu đầm Vạc, bánh trùng mật mía Vĩnh Tường, bánh tráng Bảo Đức, trà hoa vàng Tam Đảo, xôi Trung Mỹ, dứa Tam Dương, chè kho Tứ Yên, bánh ngõa Lũng Ngoại, na dai Bồ Lý, măng Tam Đảo, măng ngâm ớt Tam Đảo, gạo gié cánh Hương Canh, thịt chó kiểu Ngũ Kiên, tương ngô Khả Do, bún bánh cuốn Hòa Loan, bánh tai mèo hành Kẻ Mỏ, rắn Vĩnh Sơn, bánh tẻ Tứ Yên, bánh gạo rang Tiên Lữ, bò tái kiến đốt Tam Đảo, tương gạo Láng, mắm tép Đức Bác, gà thả đồi, cháo se bánh hòn Hương Canh, bánh tro Tây Đình, chuối tiêu hồng Liên Châu, rượu rắn Vĩnh Sơn, mì gạo Bồ Sao, su su Tam Đảo, gạo Long Trì, rượu nếp Vân Giang, bánh nẳng chợ Tràng.

Làng nghề truyền thống sửa

  • Làng Gốm truyền thống Hương Canh
  • Làng Mộc truyền thống Hợp Lễ
  • Làng Mộc truyền thống Yên Lan
  • Làng Mộc truyền thống Thanh Lãng
  • Làng nghề mây tre đan thôn mới–Cao Phong
  • Làng Đá truyền thống Hải Lựu
  • Làng Mây tre đan truyền thống Triệu Xá
  • Làng Mây tre đan truyền thống Xuân Lan
  • Làng nghề cơ khí vận tải đường thủy Việt An
  • Làng Rắn truyền thống Vĩnh Sơn
  • Làng rèn truyền thống Bàn Mạch
  • Làng Làng Mộc truyền thống Vân Giang
  • Làng Mộc truyền thống Văn Hà
  • Làng Mộc truyền thống Thủ Độ
  • Làng Mộc truyền thống Bích Chu
  • Làng mộc truyền thống Vĩnh Đông
  • Làng đồng nát Tề Lỗ, Yên Lạc
  • Làng Mộc truyền thống Vĩnh Đoài
  • Làng Mộc truyền thống Lũng Hạ
  • Làng chế biến tơ nhựa Tảo Phú
  • Làng chế biến bông vải sợi thôn gia
  • Làng tái chế nhựa Đông Mẫu
  • Làng mộc truyền thống Vĩnh Trung
  • Làng Bún Bánh truyền thống Hòa Loan

Danh nhân sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ “Phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2020”. Quyết định số 387/QĐ-BTNMT 2022. Bộ Tài nguyên và Môi trường (Việt Nam).
  2. ^ Tổng cục Thống kê (2024). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. tr. 89. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  3. ^ a b c d Tổng cục Thống kê (2023). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2022 [Statistical Yearbook of Vietnam 2022] (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2023.
  4. ^ Tổng cục Thống kê
  5. ^ “Dân số các tỉnh Việt Nam năm 2018”. Tổng cục Thống kê Việt Nam. Truy cập Ngày 30 tháng 9 năm 2019.
  6. ^ “Tình hình kinh tế - xã hội năm 2018 Vĩnh Phúc”. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc. Truy cập Ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  7. ^ Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, Tổng cục Thống kê Việt Nam.
  8. ^ “Nghị quyết số 730/NQ-UBTVQH15 năm 2023 về việc thành lập thị trấn Kim Long thuộc huyện Tam Dương, thị trấn Tam Hồng thuộc huyện Yên Lạc và phường Định Trung thuộc thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
  9. ^ Nghị quyết về việc mở rộng thành phố Hà Nội do Quốc hội ban hành
  10. ^ Quyết định 178-CP năm 1977 về việc hợp nhất và điều chỉnh địa giới một số huyện thuộc tỉnh Vĩnh Phú
  11. ^ Nghị quyết về việc phê chuẩn việc phân vạch địa giới thành phố Hà Nội và tỉnh Vĩnh Phú
  12. ^ Quyết định 71-CP năm 1979 điều chỉnh địa giới huyện Tam Đảo và huyện Vĩnh Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phú
  13. ^ Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới thành phố Hà Tĩnh và tỉnh Vĩnh Phú
  14. ^ Nghị định 63-CP năm 1995 về việc chia huyện Vĩnh Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phú
  15. ^ Nghị quyết về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh do Quốc hội ban hành
  16. ^ Nghị định 36/1998/NĐ-CP về việc chia tách huyện Tam Đảo thuộc tỉnh Vĩnh Phúc thành huyện Tam Dương và huyện Bình Xuyên
  17. ^ Nghị định 153/2003/NĐ-CP về việc thành lập thị xã Phúc Yên và huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
  18. ^ Nghị định 146/2006/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Vĩnh Yên thuộc tỉnh Vĩnh Phúc
  19. ^ Nghị quyết số 15/2008/QH12 về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan do Quốc hội ban hành
  20. ^ Nghị định 09/NĐ-CP năm 2008 về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Lập Thạch để thành lập huyện sông lô, tỉnh Vĩnh Phúc
  21. ^ Nghị quyết số 484/NQ-UBTVQH14 năm 2018 về việc thành lập các phường Tiền Châu, Nam Viêm thuộc thị xã Phúc Yên và thành lập thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

Liên kết ngoài sửa