Vĩnh Tường

huyện thuộc tỉnh Vĩnh Phúc

Vĩnh Tường là một huyện nằm ở phía tây nam của tỉnh Vĩnh Phúc, Việt Nam.

Vĩnh Tường
Huyện
Huyện Vĩnh Tường
Biểu trưng
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐồng bằng sông Hồng
TỉnhVĩnh Phúc
Huyện lỵthị trấn Vĩnh Tường
Phân chia hành chính3 thị trấn, 17 xã
Địa lý
Tọa độ: 21°13′19″B 105°30′19″Đ / 21,22194°B 105,50528°Đ / 21.22194; 105.50528
Bản đồBản đồ huyện Vĩnh Tường
Vĩnh Tường trên bản đồ Việt Nam
Vĩnh Tường
Vĩnh Tường
Vị trí huyện Vĩnh Tường trên bản đồ Việt Nam
Diện tích142 km²
Dân số (2020)
Tổng cộng210.345 người
Mật độ1.450 người/km²
Dân tộcChủ yếu là Kinh
Khác
Mã hành chính252[1]
Biển số xe88-L1-AL
Websitevinhtuong.vinhphuc.gov.vn

Địa lý

sửa

Huyện Vĩnh Tường nằm ở phía tây nam của tỉnh Vĩnh Phúc, cách thành phố Vĩnh Yên khoảng 29 km về phía tây nam, cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 50 km, có vị trí địa lý:

Huyện có diện tích 144,01 km², dân số năm 2019 là 205.345 người[2], mật độ dân số đạt 1.446 người/km².

Hành chính

sửa

Huyện Vĩnh Trường có 20 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 3 thị trấn: Vĩnh Tường (huyện lỵ), Thổ Tang, Tứ Trưng và 17 xã: An Nhân, Chấn Hưng, Đại Đồng, Kim Xá, Lũng Hòa, Luơng Điền, Nghĩa Hưng, Ngũ Kiên, Sao Đại Việt, Tân Phú, Thượng Trưng, Tuân Chính, Vĩnh Phú, Vĩnh Thịnh, Vũ Di, Yên Bình, Yên Lập.

Lịch sử

sửa
 
Một góc thị trấn Vĩnh Tường

Địa danh Vĩnh Tường được hình thành và thay đổi qua nhiều thời kỳ lịch sử. Thời các Vua Hùng, Vĩnh Tường thuộc bộ Văn Lang. Dưới thời thuộc Hán, Vĩnh Tường thuộc quận Giao Chỉ. Sang thời thuộc Đường, Vĩnh Tường là trung tâm của vùng đất Phong Châu. Vùng đất ấy mang địa danh Vĩnh Tường phủ đặt từ năm Minh Mệnh thứ 3 (1822) triều Nguyễn. Đời xưa, có tên là Phong Châu với nghĩa là đỉnh vùng đất bãi - đỉnh tam giác của đồng bằng châu thổ sông Hồng.

Đời Trần gọi là Tam Đái lộ (Tam Đái). Đến cuối đời Trần đặt thành Tam Giang - lấy tên ngã ba sông Bạch Hạc mà đặt ra.

Thời thuộc Minh (1407 - 1427) gọi là châu Tam Đái.

Đời Lê Thánh Tông đặt là phủ Tam Đái, gồm 6 huyện: An Lãng, An Lạc (đời Nguyễn kiêng huý chữ “An”, đọc là "Yên"), Bạch Hạc, Tân Phong (về sau kiêng huý đổi gọi là "Tiên Phong"), Lập Thạch và Phù Ninh (Nhà Lê kiêng huý, đổi gọi là "Phù Khang").

Đến năm Cảnh Hưng thứ 3 (1742), cắt huyện Tiên Phong về phủ Quảng Oai, phủ Tam Đái chỉ còn 5 huyện (Yên Lãng, Yên Lạc, Bạch Hạc, Lập Thạch và Phù Khang). Đầu đời Gia Long, vẫn để nguyên như thế.

Năm Minh Mệnh thứ 2 đổi gọi là phủ Tam Đa.

Năm Minh Mệnh thứ 3 đổi gọi là phủ Vĩnh Tường.

Năm Minh Mệnh thứ 11 (1830), cắt huyện Phù Ninh về phủ Đoan Hùng và lấy huyện Tam Dương của phủ Đoan Hùng thuộc về phủ Vĩnh Tường.

Năm Minh Mệnh thứ 13 (1832), cắt 2 huyện Yên Lãng, Yên Lạc lập thành phân phủ Vĩnh Tường, kiêm huyện Yên Lãng, thống hạt huyện Yên Lạc. Phủ Vĩnh Tường còn lại 3 huyện (Bạch Hạc, Lập Thạch và Tam Dương), kiêm lý huyện Bạch Hạc, thống hạt 2 huyện lập Thạch và Tam Dương.

Phủ thành Vĩnh Tường đặt ở địa phận xã Văn Trưng (nay là thị trấn Tứ Trưng). Đến năm Minh Mệnh thứ 12 (1831), chuyển lên đặt ở 2 xã Bồ Điền, Huy Ngạc (này là thị trấn Vĩnh Tường).

Năm 1899, thực dân Pháp cho thành lập tỉnh Vĩnh Yên gồm phủ Vĩnh Tường và các huyện Yên Lạc, Tam Dương, Lập Thạch và Bình Xuyên. Lúc này, phủ Vĩnh Tường là một đơn vị độc lập thuộc tỉnh Vĩnh Yên gồm có 8 tổng (Đồng Phú, Đồng Vệ, Hưng Lục, Kiên Cương, Lương Điền, Tăng Đố, Thượng Trưng, Tuân Lộ) với 78 làng xã.

Năm 1907, bỏ huyện Bạch Hạc (gồm 2 tổng Mộ Chu và Nghĩa Yên với 14 xã) nhập vào phủ Vĩnh Tường.

Năm 1927, phủ Vĩnh Tường gồm 10 tổng (Đồng Phú, Đồng Vệ, Hưng Lục, Kiên Cương, Lương Điền, Mộ Chu, Nghĩa Yên, Tăng Đố, Thượng Trưng và Tuân Lộ) với 85 làng xã. Trong đó, một số tổng và các làng xã ở Vĩnh Tường có ít nhiều thay đổi.

Sau năm 1945, phủ Vĩnh Tường đổi thành huyện Vĩnh Tường thuộc tỉnh Vĩnh Yên.

Năm 1950, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa quyết định hợp nhất hai tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên thành tỉnh Vĩnh Phúc. Huyện Vĩnh Tường được giữ nguyên, gồm 28 xã: An Tường, Bình Dương, Bồ Sao, Cao Đại, Chấn Hưng, Đại Đồng, Kim Xá, Lũng Hòa, Lý Nhân, Nghĩa Hưng, Ngũ Kiên, Phú Đa, Phú Thịnh, Tam Phúc, Tân Cương, Tân Tiến, Thổ Tang, Thượng Trưng, Tứ Trưng, Tuân Chính, Vân Xuân, Việt Xuân, Vĩnh Ninh, Vĩnh Sơn, Vĩnh Thịnh, Vũ Di, Yên Bình và Yên Lập.

Năm 1968, sáp nhập 2 tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ thành tỉnh Vĩnh Phú, huyện Vĩnh Tường thuộc tỉnh Vĩnh Phú.

Ngày 5 tháng 7 năm 1977, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 178-CP sáp nhập huyện Vĩnh Tường với huyện Yên Lạc thành huyện Vĩnh Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phú. Riêng 2 thôn Mộ Chu Hạ và Lang Đài thuộc xã Bồ Sao được sáp nhập vào thị trấn Bạch Hạc của thành phố Việt Trì (nay là phường Bạch Hạc).[3]

Ngày 7 tháng 10 năm 1995, Chính phủ nước ban hành Nghị định số 63-CP chia huyện Vĩnh Lạc thành hai huyện Vĩnh Tường và Yên Lạc. Khi tách ra, huyện Vĩnh Tường có 28 xã.[4]

Ngày 23 tháng 11 năm 1995, thành lập thị trấn Vĩnh Tường, thị trấn huyện lỵ huyện Vĩnh Tường trên cơ sở 282,62 ha diện tích tự nhiên và 4.171 người của xã Vũ Di; 3,348 ha diện tích tự nhiên của xã Tứ Trưng.[5]

Ngày 6 tháng 11 năm 1996, tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập từ tỉnh Vĩnh Phú, huyện Vĩnh Tường thuộc tỉnh Vĩnh Phúc.[6]

Ngày 2 tháng 4 năm 2007, chuyển xã Thổ Tang thành thị trấn Thổ Tang.[7]

Ngày 23 tháng 3 năm 2009, chuyển xã Tứ Trưng thành thị trấn Tứ Trưng.[8]

Ngày 1 tháng 2 năm 2020, sáp nhập xã Phú Thịnh (diện tích 2.04km2, dân số 3.597 người) và xã Tân Cương (diện tích 2,32km2, dân số 3.647 người). Tên gọi mới là xã Tân Phú, diện tích 4,36km2, dân số 7.244 người..[9]

Ngày 14/11/2024 Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1287/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2025. Theo đó, từ ngày 01/01/2025 các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh được sắp xếp như sau:

Thành lập xã Sao Đại Việt trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 2,80 km2, quy mô dân số là 5.054 người của xã Việt Xuân, toàn bộ diện tích tự nhiên là 2,60 km2, quy mô dân số là 4.054 người của xã Bồ Sao và toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,90 km2, quy mô dân số là 6.300 người của xã Cao Đại. Sau khi thành lập, xã Sao Đại Việt có diện tích tự nhiên là 11,30 km2 và quy mô dân số là 15.408 người.

Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 3,00 km2, quy mô dân số là 7.932 người của xã Tân Tiến vào xã Đại Đồng. Sau khi nhập, xã Đại Đồng có diện tích tự nhiên là 8,20 km2 và quy mô dân số là 19.826 người.

Thành lập xã An Nhân trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 2,90 km2, quy mô dân số là 6.272 người của xã Lý Nhân và toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,40 km2, quy mô dân số là 10.820 người của xã An Tường. Sau khi thành lập, xã An Nhân có diện tích tự nhiên là 8,30 km2 và quy mô dân số là 17.092 người.

Thành lập xã Lương Điền trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 3,30 km2, quy mô dân số là 6.652 người của xã Vân Xuân và toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,60 km2, quy mô dân số là 15.783 người của xã Bình Dương. Sau khi thành lập, xã Lương Điền có diện tích tự nhiên là 10,90 km2 và quy mô dân số là 22.435 người.

Thành lập xã Vĩnh Phú trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,70 km2, quy mô dân số là 5.352 người của xã Vĩnh Ninh và toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,40 km2, quy mô dân số là 6.431 người của xã Phú Đa. Sau khi thành lập, xã Vĩnh Phú có diện tích tự nhiên là 11,10 km2 và quy mô dân số là 11.783 người.

Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 3,30 km2, quy mô dân số là 6.455 người của xã Vĩnh Sơn vào thị trấn Thổ Tang. Sau khi nhập, thị trấn Thổ Tang có diện tích tự nhiên là 8,60 km2 và quy mô dân số là 24.989 người.

Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 3,20 km2, quy mô dân số là 4.509 người của xã Tam Phúc vào thị trấn Vĩnh Tường. Sau khi nhập, thị trấn Vĩnh Tường có diện tích tự nhiên là 6,50 km2 và quy mô dân số là 12.289 người.

Sau khi sắp xếp, huyện Vĩnh Tường có 20 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 17 xã và 03 thị trấn.

Kinh tế

sửa

Là một nơi được coi là mảnh đất trăm nghề nên Vĩnh Tường có rất nhiều làng nghề truyền thống, làng nghề mới, nghề phụ. Các ngành nghề nổi tiếng ở mảnh đất trăm nghề này đó là:

  • Làng nghề mộc Vân Giang (An Nhân)
  • Làng nghề mộc Văn Hà (An Nhân)
  • Nghề làm bún Hòa Loan (Lũng Hòa)
  • Làng mộc truyền thống Bích Chu (An Nhân)
  • Làng đậu phụ Rùa thôn Thượng (Tuân Chính)
  • Làng mộc truyền thống Thủ Độ (An Nhân)
  • Buôn bán hàng hóa, nông sản... Thổ Tang
  • Cơ khí, vận tải thủy Việt An (Sao Đại Việt)
  • Làng nghề cá chép đỏ Phủ Yên (Yên Lập)
  • Buôn bán hoa quả, nông sản Đại Đồng
  • Làng thu gom phế liệu Yên Thịnh (Lương Điền)
  • Nghề trồng dâu nuôi tằm Yên Lập
  • Làng nghề nuôi rắn, chế biến rắn Vĩnh Sơn (thị trấn Thổ Tang)
  • Làng nghề bánh cuốn, bún Tân An (Ngũ Kiên)
  • Nghề làm hương Nghĩa Lập (Nghĩa Hưng)
  • Nghề gói bánh chưng Diệm Xuân (Sao Đại Việt)
  • Nghề mộc thôn Kim Đê (An Nhân)
  • Làng nghề rèn Bàn Mạch (Lý Nhân)
  • Chăn nuôi bò sữa Vĩnh Thịnh
  • Nghề làm mỳ, bún thôn Chùa (Sao Đại Việt)
  • Buôn bán phụ kiện điện thoại, phế liệu Bắc Trại (Lương Điền).

-Tỉnh Vĩnh Phúc có 22 Nghệ Nhân Làng Nghề thì chỉ tính riêng huyện Vĩnh Tường đã có 15 Nghệ Nhân thuộc các làng nghề là:

1.Nghệ nhân Trần Văn Long - xã Lý Nhân

2. Nghệ nhân Nguyễn Văn Khích - xã Lý Nhân

3. Nghệ nhân Phùng Văn Dích - xã An Tường

4. Nghệ nhân Kiều Đức Nghĩa - xã An Tường

5. Nghệ nhân Phùng Văn Dục - xã An Tường

6. Nghệ nhân Phùng Văn Vàng - xã An Tường

7. Nghệ nhân Dương Văn Điếm - xã An Tường

8. Nghệ nhân Nguyễn Văn Khen - xã An Tường

9. Nghệ nhân Phạm Văn Trường - xã An Tường

10. Nghệ nhân Trần Văn Kiềng - xã Lý Nhân

11. Nghệ nhân Nguyễn Hữu Đoan - xã Lý Nhân

12. Nghệ nhân Nguyễn Văn Trọng - xã Lý Nhân

13. Nghệ nhân Trương Văn Dung - xã An Tường

14. Nghệ nhân Vũ Mạnh Hùng - xã Vĩnh Sơn

15. Nghệ nhân Nguyễn Văn Thịnh - xã Vĩnh Sơn.

Xã hội

sửa

Trên địa bàn huyện có 4 trường Trung học phổ thông và 1 TT GDTX. Trong đó THPT Lê Xoay và THPT Nguyễn Viết Xuân luôn lọt Top đầu các trường Trung học phổ thông có kết quả thi đại học tốt nhất cả nước trong suốt nhiều năm.[10]

Các trường THPT, TT GDTX

sửa
  • THPT Lê Xoay
  • THPT Nguyễn Viết Xuân
  • THPT Nguyễn Thị Giang
  • THPT Đội Cấn
  • TTGDTX Vĩnh Tường

Dân số

sửa

Huyện Vĩnh Tường có diện tích đất tự nhiên 14.401,55 ha (141,899 km²), trong đó: đất nông nghiệp: 9.208,15 ha, đất phi nông nghiệp: 4.980,43 ha. Sau tái lập năm 1996 có số dân là 180.110 người. Đến năm 2010; dân số tăng lên: 196.886 người, trong đó: dân số đô thị: 26.031 người, dân số nông thôn: 170.855 người (theo Niên giám thống kê năm 2010 của Chi cục Thống kê huyện Vĩnh Tường). Dân tộc kinh 196.712 người, chiếm 99,91%; dân tộc Tày 103 người, chiếm 0,05%; dân tộc Thái 71 người, chiếm 0,04%.

Bảng: Dân số huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2004 - 2010

(Đơn vị: Người)

Năm

Dân số

2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Thành Thị 3.959 4.074 4.286 5.169 19.434 25.069 26.031
Nông thôn 187.275 189.480 191.306 192.081 179.484 164.096 170.855
Tổng 191.234 193.554 195.592 197.250 198.918 189.165 196.886

Nhân Vật Nổi Tiếng

sửa

Chú thích

sửa
  1. ^ Tổng cục Thống kê
  2. ^ Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. "Dân số Việt Nam đến ngày 01 tháng 4 năm 2019". Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2020.
  3. ^ Quyết định 178-CP năm 1977 về việc hợp nhất và điều chỉnh địa giới một số huyện thuộc tỉnh Vĩnh Phú
  4. ^ Nghị định 63-CP năm 1995 về việc chia huyện Vĩnh Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phú
  5. ^ Nghị định số 82-CP năm 1995 của Chính phủ.
  6. ^ Nghị quyết về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh do Quốc hội ban hành
  7. ^ "Nghị định số 51/2007/NĐ-CP về thành lập thị trấn Thổ Tang, thị trấn Thanh Lãng, thị trấn Gia Khánh thuộc các huyện Vĩnh Tường, Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc".
  8. ^ "Nghị quyết số 46/NQ-CP về việc thành lập thị trấn Tứ Trưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc".
  9. ^ "Nghị quyết số 868/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Vĩnh Phúc".
  10. ^ "Trường Nguyễn Viết Xuân dẫn đầu điểm trung bình tốt nghiệp THPT năm 2022". vinhphuctv.vn. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2025.

Tham khảo

sửa