Yên Bái
Yên Bái[8] là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc, Việt Nam.[9][10]
Yên Bái
|
|||
---|---|---|---|
Tỉnh | |||
Tỉnh Yên Bái | |||
![]() Biểu trưng | |||
Trên xuống dưới, trái sang phải:
Ruộng bậc thang Mù Cang Chải, Núi Phú Lương, Đèo Khau Phạ, Hồ Thác Bà | |||
Biệt danh | Xứ sở ruộng bậc thang | ||
Hành chính | |||
Quốc gia | ![]() | ||
Vùng | Tây Bắc Bộ | ||
Tỉnh lỵ | Thành phố Yên Bái | ||
Trụ sở UBND | 1227, đường Yên Ninh, phường Đồng Tâm, thành phố Yên Bái | ||
Phân chia hành chính | 1 thành phố, 1 thị xã, 7 huyện | ||
Thành lập |
| ||
Đại biểu quốc hội | 6 đại biểu | ||
Tổ chức lãnh đạo | |||
Chủ tịch UBND | Trần Huy Tuấn | ||
Hội đồng nhân dân | 56 đại biểu | ||
Chủ tịch HĐND | Tạ Văn Long | ||
Chủ tịch UBMTTQ | Giàng A Tông | ||
Chánh án TAND | Phan Văn Tiến | ||
Viện trưởng VKSND | Lương Văn Thức | ||
Bí thư Tỉnh ủy | Đỗ Đức Duy | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 21°41′35″B 104°52′22″Đ / 21,693161°B 104,872742°Đ | |||
| |||
Diện tích | 6.892,67 km²[1][2] | ||
Dân số (2021) | |||
Tổng cộng | 842.700 người[3] | ||
Thành thị | 174.700 người (20,7%)[4] | ||
Nông thôn | 667.900 người (79,3%)[5] | ||
Mật độ | 122 người/km²[6] | ||
Dân tộc | Kinh, Tày, Dao, H'Mông và một số dân tộc khác | ||
Kinh tế (2018) | |||
GRDP | 27.404 tỉ đồng (1.18 tỉ USD) | ||
GRDP đầu người | 33,6 triệu đồng (1.459 USD) | ||
Khác | |||
Mã địa lý | VN-06 | ||
Mã hành chính | 15[7] | ||
Mã bưu chính | 33xxx | ||
Mã điện thoại | 216 | ||
Biển số xe | 21 | ||
Website | yenbai | ||
Địa lý Sửa đổi
Tỉnh Yên Bái nằm ở vùng Tây Bắc tiếp giáp với Đông Bắc, có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp tỉnh Tuyên Quang, phía đông nam giáp tỉnh Phú Thọ
- Phía tây bắc giáp tỉnh Lai Châu
- Phía tây và phía nam giáp tỉnh Sơn La
- Phía đông bắc giáp tỉnh Hà Giang và phía bắc giáp tỉnh Lào Cai.[11]
Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Yên Bái, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 180 km.
Các điểm cực của tỉnh Yên Bái: Sửa đổi
- Điểm cực bắc tại: xã Tân Phượng, huyện Lục Yên.
- Điểm cực đông tại: xã Đại Minh, huyện Yên Bình.
- Điểm cực tây tại: xã Hồ Bốn, huyện Mù Cang Chải.
- Điểm cực nam tại: khu vực đèo Lũng Lô, xã Thượng Bằng La, huyện Văn Chấn.
Hành chính Sửa đổi
Tỉnh Yên Bái ngày nay bao gồm thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và 7 huyện: Yên Bình, Lục Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Trấn Yên, Trạm Tấu, Mù Cang Chải, với 173 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 13 phường, 10 thị trấn và 150 xã.[12]
Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Yên Bái | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nguồn: Kết quả điều tra dân số trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2019[13] |
Địa hình Sửa đổi
Yên Bái có diện tích tự nhiên 6.882,9 km², nằm trải dọc đôi bờ sông Hồng.
Địa hình Yên Bái có độ dốc lớn, cao dần từ đông sang tây, từ nam lên bắc, độ cao trung bình 600 mét so với mực nước biển và có thể chia làm hai vùng: vùng thấp ở tả ngạn sông Hồng và lưu vực sông Chảy mang nhiều đặc điểm của vùng trung du; vùng cao thuộc hữu ngạn sông Hồng và cao nguyên nằm giữa sông Hồng và sông Đà có nhiều dãy núi. Đèo Khau Phạ là đèo hiểm trở và dài nhất trên tuyến quốc lộ 32 với độ dài trên 30 km.
Điều kiện tự nhiên Sửa đổi
Sông ngòi Sửa đổi
Ngoài hai con sông lớn là sông Hồng và sông Chảy, còn có khoảng 200 ngòi, suối lớn nhỏ và hồ, đầm. Đầu thập niên 1960, Liên Xô giúp thiết kế hồ Thác Bà là hồ nước nhân tạo có diện tích mặt nước trên 20.000 ha, với khoảng 1.300 đảo lớn nhỏ. Hồ có sức chứa 3–3,9 tỷ m³ nước với mục đích ban đầu là chạy nhà máy thủy điện Thác Bà - công trình thủy điện lớn đầu tiên ở Việt Nam.
Khí hậu Sửa đổi
Yên Bái có khí hậu đặc trưng của khí hậu cận nhiệt đới ẩm của miền bắc Việt Nam, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông phi nhiệt đới lạnh và khô.
Rừng Sửa đổi
Yên Bái có rừng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới trên núi cao. Ở đây có gỗ quý pơ-mu sẽ tốt cho sức khỏe và đuổi muỗi nếu làm giường. Diện tích rừng chiếm 54%.
Khoáng sản Sửa đổi
Tài nguyên khoáng sản trữ lượng khá lớn - đá cocain, đá đỏ, sắt, thạch anh, đá fenspat, đá trắng Đông Nam Á.
Kinh tế Sửa đổi
Năm 2018, Yên Bái là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 50 về số dân, xếp thứ 56 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 57 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 60 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 815.600 người dân[14], GRDP đạt 27.404 tỉ Đồng (tương ứng với 1,18 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 33,6 triệu đồng (tương ứng với 1.459 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 6,31%.[15]
Yên Bái có cơ cấu kinh tế đa dạng, với các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp chiếm gần 10% diện tích tự nhiên và sản xuất chủ yếu bao gồm lúa, cam, quế, ngô, khoai và các sản phẩm nông nghiệp khác. Dân số của tỉnh chủ yếu là nông dân. Công nghiệp ở Yên Bái phát triển không mạnh mẽ do địa hình núi non. Các sản phẩm công nghiệp chính bao gồm chè khô, xi măng và gỗ.
Dịch vụ ở Yên Bái có sự phát triển trung bình. Các ngành ngân hàng, buôn bán lớn và bất động sản tập trung ở các khu vực đông dân cư như thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn đông đúc. Các vùng miền núi thường có các phiên chợ vùng cao để trao đổi hàng hoá.
Tuy nhiên, tổng thể, nền kinh tế Yên Bái vẫn còn khá nghèo. Tỉ lệ hộ nghèo của tỉnh là 20,2%, với hai huyện Mù Căng Chải và Trạm Tấu có tỷ lệ hộ nghèo cao lần lượt là 58% và 53%. Những khu vực miền núi, đặc biệt là các xã vùng cao, có tỷ lệ nghèo vượt ngưỡng 80%. Trong khi đó, các khu vực miền xuôi như thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và các huyện Lục Yên, Văn Yên có kinh tế tương đối hơn với tỷ lệ nghèo khoảng 9-16%.
Dân tộc Sửa đổi
Tính đến năm 2019, tỉnh Yên Bái có tổng dân số là 821.030 người. Tại đây, có sự hiện diện của 30 dân tộc khác nhau sống chung hòa thuận. Các dân tộc này sinh sống xen kẽ và tập trung ở khắp các địa phương trên toàn tỉnh, mang theo những nét đặc trưng văn hoá riêng của mình. Một số dân tộc nổi bật là dân tộc Kinh, Tày, Dao, Mông... Tỷ lệ dân số sống ở đô thị là 20,3%, trong khi dân số sống ở nông thôn chiếm 79,7%. Tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh Yên Bái tính đến năm 2023 đạt 23,17%.
Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, toàn tỉnh có 7 tôn giáo khác nhau đạt 61.973 người, nhiều nhất là Công giáo có 58.145 người, tiếp theo là Phật giáo đạt 2.996 người, đạo Tin Lành có 826 người. Còn lại các tôn giáo khác như đạo Cao Đài có ba người, Phật giáo Hòa Hảo và Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam mỗi tôn giáo chỉ có một người.[16]
Lịch sử Sửa đổi
Yên Bái là một điểm sinh tụ của người Việt cổ, có nền văn hoá nhân bản, thể hiện ở những di vật, di chỉ phát hiện ở hang Hùm (Lục Yên), công cụ bằng đá ở Thẩm Thoóng (Văn Chấn), thạp đồng Đào Thịnh, Hợp Minh (Trấn Yên), trống đồng Minh Xuân (Lục Yên). Nhiều di chỉ khảo cổ được phát hiện, như đền, tháp, khu di tích lịch sử.
Được thành lập ngày 11 tháng 4 năm 1900, tỉnh Yên Bái được biết đến qua cuộc Khởi nghĩa Yên Bái của Việt Nam Quốc Dân Đảng vào thượng tuần tháng 2 năm 1930. Lãnh tụ là Nguyễn Thái Học đã bị thực dân Pháp bắt và đem hành quyết bằng máy chém ở Yên Bái cùng 12 đồng đội vào ngày 17 tháng 6 năm 1930.
Sau năm 1945, tỉnh Yên Bái có 5 huyện: Lục Yên, Than Uyên, Trấn Yên, Văn Bàn, Văn Chấn.
Ngày 29 tháng 4 năm 1955, thành lập Khu tự trị Thái - Mèo, địa bàn hai huyện Than Uyên và Văn Chấn thuộc khu tự trị[17] và sau là tỉnh Nghĩa Lộ.
Ngày 13 tháng 5 năm 1955, hai huyện Than Uyên và Văn Chấn chính thức tách khỏi tỉnh Yên Bái để sáp nhập vào khu tự trị Thái - Mèo.[18]
Ngày 7 tháng 4 năm 1956, thành lập lại thị xã Yên Bái.
Ngày 1 tháng 7 năm 1956, chuyển huyện Yên Bình của tỉnh Tuyên Quang về tỉnh Yên Bái quản lý.
Ngày 16 tháng 12 năm 1964, thành lập 2 huyện Bảo Yên (tách ra từ 2 huyện Lục Yên và Văn Bàn) và Văn Yên (tách ra từ 2 huyện Trấn Yên và Văn Bàn)[19].
Ngày 27 tháng 12 năm 1975, tỉnh Yên Bái được hợp nhất với 2 tỉnh Lào Cai và Nghĩa Lộ thành tỉnh Hoàng Liên Sơn.[20]
Ngày 12 tháng 8 năm 1991, tỉnh Hoàng Liên Sơn chia lại thành 2 tỉnh Lào Cai và Yên Bái. Tỉnh Yên Bái được tái lập, gồm thị xã Yên Bái và 7 huyện: Lục Yên, Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình[21] (riêng hai huyện Bảo Yên và Văn Bàn lúc này thuộc tỉnh Lào Cai).
Ngày 15 tháng 5 năm 1995, tái lập thị xã Nghĩa Lộ trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và dân số của huyện Văn Chấn[22].
Ngày 11 tháng 1 năm 2002, chuyển thị xã Yên Bái thành thành phố Yên Bái[23].
Tỉnh Yên Bái có 1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện như hiện nay.
Giao thông Sửa đổi
Giao thông ở Yên Bái có hệ thống đường sắt, đường bộ, đường thủy, quốc lộ 32, 37 và 70 chạy qua tỉnh. Đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai đi qua 3 huyện thị: thành phố Yên Bái, Trấn Yên và Văn Yên. Thông thương từ Yên Bái đến các tỉnh lân cận của miền Tây Bắc và Việt Bắc ngày càng phát triển nhất là khi hệ thống đường bộ đang tiếp tục được hoàn thiện, tuyến đường sắt Hà Nội - Yên Bái - Lào Cai nối liền tới Côn Minh, Trung Quốc được nâng cấp. Từ Yên Bái đi đến các tỉnh trung du, đồng bằng Bắc Bộ có hệ thống giao thông đường bộ phát triển, tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai hoàn thành làm cầu nối giao thông của Tây Bắc Bộ với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.
Ẩm thực Sửa đổi
Đặc điểm Sửa đổi
Ở Yên Bái, dân tộc chiếm gần 50% dân số. Có người Mông ở Mù Căng Chải và Trạm Tấu, người Thái ở Văn Chấn và Nghĩa Lộ, người Tày và người Kinh ở các huyện thấp. Còn lại, có Nùng, Sán Chay, Mường, Khơ Mú, Phù Lá... Mỗi dân tộc có ẩm thực đặc trưng riêng. Khí hậu và địa hình đa dạng tạo sự khác biệt trong nguyên liệu và món ăn giữa các vùng. Ở các huyện Yên Bình, Văn Yên, Trấn Yên và thành phố Yên Bái, ẩm thực không có nhiều khác biệt so với khu vực dưới.
Du lịch Sửa đổi
- Đèo Hải Chai, Cầu Bà Xiu, Dốc Yên Ngựa, Thung lũng Hồng Ca (Trấn Yên)
- Ruộng bậc thang Mù Cang Chải
- Hồ Thác Bà
- Chợ đá quý Lục Yên
- Đền Tuần Quán
- Cánh đồng Mường Lò
- Thác Mơ
- Căng và Đồn Nghĩa Lộ
- Suối khoáng Bản Bon, Bản Hốc
- Suối Giàng
- Đền Đông Cuông
- Lăng mộ Nguyễn Thái Học và di tích Khởi nghĩa Yên Bái
- Trường THPT Liên Cấp II-III Trấn Yên 2 Chiến khu Vần
Giáo dục Sửa đổi
Hiện nay, toàn ngành giáo dục và đào tạo đang tích cực triển khai và thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, nhằm đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong giai đoạn từ 2009 đến 2015.
Một số trường học có uy tín tại Yên Bái:
- Trường CĐSP Yên Bái
- Trường THPT chuyên Nguyễn Tất Thành
- Trường THPT Nguyễn Huệ
- Trường THPT Lê Quý Đôn
- Trường THPT Chu Văn An
- Trường TH Nguyễn Thái Học
- Trường THPT Lý Thường Kiệt
- Trường THCS Yên Ninh
- Trường THCS Quang Trung
- Trường THCS Lê Hồng Phong
- Trường THCS Thị trấn Yên Bình
- Trường THPT Trần Nhật Duật
- Trường THPT Hưng Khánh
- Trường THCS Yên Thịnh
- Trường THPT Hoàng Quốc Việt
- Trường THCS Hưng Khánh
Chú thích Sửa đổi
- ^ “Phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2020”. Quyết định số 387/QĐ-BTNMT 2022. Bộ Tài nguyên và Môi trường (Việt Nam).
- ^ Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. tr. 89. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
- ^ Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. tr. 92. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
- ^ Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. tr. 98. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
- ^ Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. tr. 100. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
- ^ Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. tr. 89. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
- ^ Tổng cục Thống kê
- ^ “Đại Nam thực lục”. Google Books. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2015. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
- ^ Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg của Chính phủ ngày 08/07/2004 ban hành Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam có đến 30/6/2004. Thuky Luat Online, 2016. Truy cập 11/04/2019.
- ^ Tập bản đồ hành chính Việt Nam. Nhà xuất bản Tài nguyên – Môi trường và Bản đồ Việt Nam. Hà Nội, 2013.
- ^ Vị trí địa lý - Địa hình - Địa giới hành chính của tỉnh Yên Bái, Cổng thông tin điện tử tỉnh Yên Bái
- ^ “Nghị quyết số 871/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Yên Bái”.
- ^ Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số đến 01 tháng 4 năm 2019 - tỉnh Yên Bái”. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Dân số các tỉnh Việt Nam năm 2018”. Tổng cục Thống kê Việt Nam. Truy cập Ngày 30 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Tình hình kinh tế, xã hội Yên Bái năm 2018”. Cục Thống kê tỉnh Yên Bái. Truy cập Ngày 12 tháng 10 năm 2019.
- ^ Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, Tổng cục Thống kê Việt Nam.
- ^ Sắc lệnh số 230/SL về việc ban hành quy định thành lập Khu tự trị Thái Mèo do Chủ tịch nước ban hành
- ^ Sắc lệnh số 231/SL năm 1955
- ^ Quyết định 177-CP năm 1964 về việc điều chỉnh địa giới của một số huyện thuộc các tỉnh Lạng Sơn, Yên Bái và Thanh Hóa do Hội đồng Chính phủ ban hành
- ^ “Nghị quyết về việc hợp nhất một số tỉnh do Quốc hội ban hành”.
- ^ Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Quốc hội ban hành
- ^ Nghị định 31-CP năm 1995 về việc thành lập thị xã Nghĩa Lộ và điều chỉnh địa giới hành chính giữa thị xã Nghĩa Lộ và huyện Văn Chấn thuộc tỉnh Yên Bái
- ^ Nghị định 05/2002/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Yên Bái thuộc tỉnh Yên Bái
Liên kết ngoài Sửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Yên Bái. |