Debendranath Tagore (1817-1905) là nhà triết học, nhà cải cách xã hội người Ấn Độ. Ông là một tín đồ của đạo Bà La Môn. Ông rất chú trọng việc giáo dục đạo đức và rèn luyện tài năng cho con của mình. Vì vậy, tất cả những đứa con của ông trở thành những nhà văn, nhà thơ, họa sĩ, nhạc sĩ và nhà hoạt động xã hội xuất sắc nhất của Ấn Độ, được nhân dân mến phục[1]. Nổi tiếng nhất là Rabindranath Tagore, người châu Á đầu tiên đoạt Giải Nobel Văn học năm 1913.

Debendranath Tagore
Sinh15 tháng 5 năm 1817
Calcutta, Bengal, Ấn Độ
Mất19 tháng 1, 1905(1905-01-19) (87 tuổi)
Calcutta, Bengal, Ấn Độ
Quốc tịchTrước 1947: Anh Ấn
Sau 1947:  Ấn Độ
Con cái
Sự nghiệp khoa học
NgànhNhà hoạt động xã hội

Tác phẩm sửa

  • Brahma Dharmo Grantho (1851)
  • Atmatatto Bdya (1852)
  • Brahma Dharmer Mot O Biswas (1860)
  • Kalikata Bramha Samajer Baktrita (1862)
  • Gyan O Dharmer Unnati (1893)
  • Porolo O Mukti (1895)[2]

Chú thích sửa

  1. ^ Kể chuyện gương hiếu học, Phương Thủy-Hoàng Trang, xuất bản năm 2010
  2. ^ দেবেন্দ্রনাথ ঠাকুর - উইকিসংকলন একটি মুক্ত পাঠাগার. bn.wikisource.org (bằng tiếng Bengal). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2022.

Liên kết ngoài sửa