Decapterus macarellus

loài cá

Cá nục thu (Danh pháp khoa học: Decapterus macarellus) là một loài cá trong họ Cá khế (Carangidae) và được xếp vào các loài cá nục, cá nục thu có thể được coi là cá để sử dụng cho trò câu cá giải trí, chúng thường được sử dụng làm cá mồi.

Cá nục thu
Mackerel scad (Decapterus macarellus)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Carangidae
Chi (genus)Decapterus
Loài (species)D. macarellus
Danh pháp hai phần
Decapterus macarellus
(G. Cuvier, 1833)
Toàn thân cá nục thu
Đuôi của cá nục thu

Đặc điểm sửa

Cá nục thu lớn nhất được ghi nhận là dài đến 46 cm. Thân hình kéo dài của chúng trông khá tròn khi nhìn từ đầu vào. Chung được phân biệt bởi một lằn nhỏ, tách ra vây, nằm ​​giữa vây lưng và vây đuôi. Cá nục thu có 9 gai và 31-36 tia trên vây lưng của nó, trong khi có bảy gai và 27-30 tia trên vây hậu môn của chúng. Vây cá nục thu có màu kim loại đen đến sang màu xanh-màu xanh lá cây và bụng của nó là màu trắng. Các cạnh của nắp mang có một điểm đen nhỏ, không có điểm trên đường bên. đuôi cá thu cá nục của đã được mô tả như màu đỏ chuyển sang màu vàng-xanh.

Cá thường sống ở các vùng biển nhiệt đới ở độ sâu tới 400 m. Chúng thích nước trong và thường được tìm thấy xung quanh các đảo. Mặc dù cá đã được tìm thấy trên bề mặt, chúng thường bắt gặp ở độ sâu từ 40 và 200 mét. Chúng ăn chủ yếu là động vật phù du.

Phân bố sửa

Phạm vi cá nục thu bao gồm hầu hết các đại dương của thế giới. Ở phía tây Đại Tây Dương, chúng đã được tìm thấy ngoài khơi Nova Scotia và Bermuda, phía nam đến Rio de Janeiro, mặc dù dường như không phổ biến ở vịnh Mexico. Trong lúc đó phía đông Đại Tây Dương, cá nục đã được tìm thấy ngoài khơi St Helena, đảo Ascension, và Cape Verde. Chúng cũng đã được ghi nhận ở Vịnh Guinea, Azores và Madeira. Tại Ấn Độ Dương, cá nục thu đã được tìm thấy trong biển đỏ và vịnh Aden, chúng cũng được biết đến từ Nam Phi, Mascarenes, Seychelles, và Sri Lanka.

Ở đông Thái Bình Dương, chúng được biết đến từ đảo Revillagigedo, Vịnh California, và bờ biển của Ecuador. Nơi cá nục thu có nguồn gốc bao gồm phía đông bắc và tây bắc Đại Tây Dương, trung tâm phía đông và phía tây Đại Tây Dương, biển Địa Trung Hải và biển Đen, miền Nam phía đông và phía tây Đại Tây Dương, phía đông và phía tây Ấn Độ, và Tây Bắc, trung tâm phía tây, phía đông và trung tâm phía tây nam Thái Bình Dương.

Giá trị sửa

 
Sản phẩm cá nục thu

Cá nục thu là khá quan trọng cả đối với nghề cá và câu cá thể thao. Chúng có thể được sử dụng như cá thực phẩm,và thường được sử dụng làm cá mồi và để câu các loại cá câu (game fish) như cá mú xanh đốm. Loài này cũng rất có ý nghĩa cho việc sử dụng nó trong việc chuẩn bị các bữa ăn nhẹ Kusaya Nhật Bản, một sản phẩm truyền thống của quần đảo Izu.

Chú thích sửa

Tham khảo sửa

  • Jiménez Prado, P. & P. Béarez, 2004. Peces Marinos del Ecuador continental. Tomo 2: Guía de Especies / Marine fishes of continental Ecuador. Volume 2: Species Guide. SIMBIOE/NAZCA/IFEA
  • Smith-Vaniz, W.F., 1986. Carangidae. p. 638-661. In M.M. Smith and P.C. Heemstra (eds.) Smiths' sea fishes. Springer-Verlag, Berlin.
  • Randall, J.E. 1996 Caribbean reef fishes. Third edition - revised and enlarged. T.F.H. Publications, Inc. Ltd., Hong Kong. 3rd ed. 368 p.
  • Floeter, S.R., J.L. Gasparini, L.A. Rocha, C.E.L. Ferreira, C.A. Rangel and B.M. Feitoza, 2003. Brazilian reef fish fauna: checklist and remarks (updated Jan. 2003). Brazilian Reef Fish Project: www.brazilianreeffish.cjb.net.
  • Cervigón, F. 1993 Los peces marinos de Venezuela. Volume 2. Fundación Científica Los Roques, Caracas,Venezuela. 497 p.
  • Smith-Vaniz, W.F., J.C. Quéro and M. Desoutter, 1990. Carangidae. p. 729-755. In J.C. Quero, J.C. Hureau, C. Karrer, A. Post and L. Saldanha (eds.) Check-list of the fishes of the eastern tropical Atlantic (CLOFETA). JNICT, Lisbon; SEI, Paris; and UNESCO, Paris. Vol. 2.
  • Smith-Vaniz, W.F., 1986. Carangidae. p. 815-844. In P.J.P. Whitehead, M.-L. Bauchot, J.-C. Hureau, J. Nielsen and E. Tortonese (eds.) Fishes of the north-eastern Atlantic and the Mediterranean. UNESCO, Paris. vol. 2.
  • Smith-Vaniz, W.F., 1984. Carangidae. In W. Fischer and G. Bianchi (eds.) FAO species identification sheets for fishery purposes. Western Indian Ocean fishing area 51. Vol. 1. [pag. var.]. FAO, Rome.
  • Smith-Vaniz, W.F., 1995. Carangidae. Jureles, pámpanos, cojinúas, zapateros, cocineros, casabes, macarelas, chicharros, jorobados, medregales, pez pilota. p. 940-986.
  • W. Fischer, F. Krupp, W. Schneider, C. Sommer, K.E. Carpenter and V. Niem (eds.) Guia FAO para Identification de Especies para lo Fines de la Pesca. Pacifico Centro-Oriental. 3 Vols. FAO, Rome.
  • Cervigón, F., R. Cipriani, W. Fischer, L. Garibaldi, M. Hendrickx, A.J. Lemus, R. Márquez, J.M. Poutiers, G. Robaina and B. Rodriguez, 1992.
  • Smith-Vaniz, W.F., 1995. Carangidae. Jureles, pàmpanos, cojinùas, zapateros, cocineros, casabes, macarelas, chicharros, jorobados, medregales, pez pilota. p. 940-986. In W. Fischer, F. Krupp, W. Schneider, C. Sommer, K.E. Carpenter and V. Niem (eds.) Guia FAO para Identification de Especies para lo Fines de la Pesca. Pacifico Centro-Oriental. 3 Vols. FAO, Rome.
  • Coupal, L., E. Bédard, C. Peguero and I.S. Durante 1992 Repertorio ictionímici de la República Dominicana. Fáscículo I: Acanthuridae - Carangidae. LIRD.
  • Randall, J.E. and V.E. Brock 1960 Observations on the ecology of Epinephelinae and lutjanid fishes of the Society Islands, with emphasis on food habits. Trans. Am. Fish. Soc. 89(1):9-16.
  • Sudekum, A.E., J.D. Parrish, R.L. Radtke and S. Ralston, 1991

Liên kết ngoài sửa