Euphorbia latifolia là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được C.A.Mey. ex Ledeb. mô tả khoa học đầu tiên năm 1830.[1]

Euphorbia latifolia
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Malpighiales
Họ (familia)Euphorbiaceae
Chi (genus)Euphorbia
Loài (species)E. latifolia
Danh pháp hai phần
Euphorbia latifolia
C.A.Mey. ex Ledeb.

Đặc điểm sửa

Cây thảo sống lâu năm, mọc đứng, cao (30-)60-90(-100) cm, màu lục nhạt. Rễ hình trụ, màu nâu, dày 15-30 cm × 5-7 mm. Thân đơn hoặc ít phân nhánh ở gốc, dày 5-7 mm, phần trên phân nhánh nhiều, nhẵn và nhẵn; xuất hiện thân vô trùng.

Lá mọc xen kẽ; không theo quy tắc; lá vảy gốc nhiều; cuống lá hầu như không có; phiến lá hình elip rộng, (2-)4-6,5 × (1-)2-3 cm, gốc có hình nêm hoặc hình nêm, mép nguyên [hoặc có rãnh ở đỉnh], đỉnh tròn; gân giữa nổi rõ ở gần trục, gân bên 11-15 đôi; lá trên cành vô trùng có cuống lá, hình tuyến tính, 2-4,5 × 0,7-1,5 cm. Cụm hoa dạng chùm ở ngọn, thường cũng có các xim nhị hoa mảnh, có cuống dài từ các nách dưới; lá thứ cấp 6-10(-17), giống lá thường nhưng nhỏ hơn, tia thứ cấp 6-10(-16), 3-5 cm; cymes chia hai lần; cyathophylls 2, hình trứng tròn, hình trứng tam giác hoặc tròn, 1-1,5 × 1-2 cm, gốc phân nhánh, đỉnh tròn hoặc hình chữ nhật. Cuống Cyathium ngắn; hình chuông không cuốn, 2-2,5 × 1,5-2 mm, nhẵn, thùy hình trứng-tam giác, bên trong có lông; tuyến 4, màu nâu nhạt hoặc nâu, hình lưỡi liềm, đỉnh có 2 sừng, sừng tù.

Hoa đực nhiều. Hoa cái: noãn thò ra từ chén, nhẵn, nhẵn; phong cách tự do, bền bỉ; kiểu cánh tay 2 thùy. Quả nang hình cầu, 4-4,5 × ca. 4 mm, có 3 rãnh dọc. Hạt hình trứng, 2,5-3 × 1,5-2 mm, màu vàng nâu; caruncle hiện tại, không cuống. Fl. và fr. tháng 5-tháng 9. Euphorbia latifolia có đặc điểm tương tự như E. esula nhưng khác ở chỗ có lá hình elip rộng hơn, màng tế bào có cuống, các tuyến có sừng tù và hạt có các hạt có màu sắc khác nhau.[2]

Phân bố sửa

Thung lũng, đồng cỏ, rừng rậm, bụi rậm; ở độ cao 1000-1500 m. Chủ yếu ở khu vực Tân Cương (thung lũng Ili He, Tacheng) [Kazakhstan, Kyrgyzstan, Mông Cổ, Nga (Siberia), Tajikistan].[2]

Chú thích sửa

  1. ^ The Plant List (2010). Euphorbia latifolia. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ a b “Euphorbia latifolia in Flora of China @ efloras.org”. www.efloras.org. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2023.

Tham khảo sửa