Gamba Osaka
Gamba Osaka (ガンバ大阪 Ganba Ōsaka) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Nhật Bản, hiện đang thi đấu tại J. League Hạng 1. Tên của câu lạc bộ xuất phát từ một từ tiếng Ý "gamba" có nghĩa là "chân" và trong tiếng Nhật ganbaru (頑張る), nghĩa là "cố gắng". Họ có trụ sở tại Suita, Osaka, sân nhà là Sân vận động Expo '70 Osaka.
![]() | ||||
Tên đầy đủ | Gamba Osaka | |||
---|---|---|---|---|
Thành lập | 1980 | |||
Sân | Sân vận động Expo '70 Osaka, Suita, Osaka | |||
Sức chứa | 21,000 | |||
Chủ sở hữu | Panasonic | |||
Chủ tịch điều hành | Teruhisa Noro | |||
Người quản lý | Kenta Hasegawa | |||
Giải đấu | J. League Hạng 1 | |||
2019 | 7 | |||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | |||
| ||||
Lịch sửSửa đổi
Thành lập năm 1991 với tên gọi Câu lạc bộ bóng đá Tập đoàn Công nghiệp điện tử Matsushita tại Nara và là một thành viên của Japan Soccer League.[1] Đội gồm phần lớn là các cầu thủ còn lại và ban huấn luyện của Câu lạc bộ Yanmar, đội B cũ của Yanmar Diesel F.C., đội sau trở thành Cerezo Osaka. Gamba Osaka là thành viên ban đầu của J. League năm 1993.[1]
Sân vận độngSửa đổi
Câu lạc bộ sử dụng Sân vận động Expo '70 Osaka ở Expo Commemoration Park làm sân nhà của mình. Sức chứa của sân vào khoảng 20,000. Câu lạc bộ cũng đã cho xây một sân bóng chuyên biệt gọi là Sân vận động Bóng đá Thành phố Suita ở gần đó.[2]
Đối thủSửa đổi
Đối thủ của Gamba là đội bóng cùng thành phố Cerezo Osaka hai đội tạo nên trận derby Osaka.
Thành tích tại J.LeagueSửa đổi
Mùa giải | Hạng | Số đội | Vị trí | Trung bình khán giả | J. League Cup | Cúp Hoàng đế | châu Á | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1992 | – | – | – | – | Vòng bảng | Tứ kết | – | – |
1993 | J1 | 10 | 7 | 21,571 | Bán kết | Vòng 2 | – | – |
1994 | J1 | 12 | 10 | 22,367 | Bán kết | Bán kết | – | – |
1995 | J1 | 14 | 14 | 13,310 | – | Bán kết | – | – |
1996 | J1 | 16 | 12 | 8,004 | Vòng bảng | Bán kết | – | – |
1997 | J1 | 17 | 4 | 8,443 | Vòng bảng | Bán kết | – | – |
1998 | J1 | 18 | 15 | 8,723 | Vòng bảng | Vòng 3 | – | – |
1999 | J1 | 16 | 11 | 7,996 | Vòng 2 | Vòng 4 | – | – |
2000 | J1 | 16 | 6 | 9,794 | Vòng 2 | Bán kết | – | – |
2001 | J1 | 16 | 7 | 11,723 | Vòng 2 | Tứ kết | – | – |
2002 | J1 | 16 | 3 | 12,762 | Bán kết | Vòng 4 | – | – |
2003 | J1 | 16 | 10 | 10,222 | Tứ kết | Vòng 4 | – | – |
2004 | J1 | 16 | 3 | 12,517 | Tứ kết | Bán kết | – | – |
2005 | J1 | 18 | 1 | 15,966 | Á quân | Bán kết | – | – |
2006 | J1 | 18 | 3 | 16,259 | Tứ kết | Á quân | CL | Vòng bảng |
2007 | J1 | 18 | 3 | 17,439 | Vô địch | Bán kết | – | – |
2008 | J1 | 18 | 8 | 16,128 | Bán kết | Vô địch | CL | Vô địch |
2009 | J1 | 18 | 3 | 17,712 | Tứ kết | Vô địch | CL | Round of 16 |
2010 | J1 | 18 | 2 | 16,654 | Tứ kết | Bán kết | CL | Round of 16 |
2011 | J1 | 18 | 3 | 16,411 | Bán kết | Vòng 3 | CL | Round of 16 |
2012 | J1 | 18 | 17 | 14,778 | Tứ kết | Á quân | CL | Vòng bảng |
2013 | J2 | 22 | 1 | 12,286 | – | Vòng 3 | – | – |
2014 | J1 | 18 | 1 | 14,749 | Vô địch | Vô địch | – | – |
2015 | J1 | 18 | CL | Bán kết |
Cầu thủSửa đổi
Đội hình hiện tạiSửa đổi
Tính tới 11 tháng 8 năm 2015.
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Cho mượnSửa đổi
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Cựu cầu thủ nổi bậtSửa đổi
- Đội hình xuất sắc nhất lịch sử
Năm 2011, như một phần trong lễ kỷ niệm 20 năm thành lập, các cổ động viên đã bầu ra đội hình xuất sắc nhất lịch sử.[3]
- Yōsuke Fujigaya (2005–2013, 2015–)
- Akira Kaji (2006–2014)
- Sidiclei (2004–2007)
- Tsuneyasu Miyamoto (1995–2006)
- Satoshi Yamaguchi (2001–2011)
- Yasuhito Endō (1998–)
- Tomokazu Myojin (2006–)
- Hideo Hashimoto (1998–2011)
- Takahiro Futagawa (1999–)
- Patrick M'Boma (1997–1998)
- Araújo (2005)
Danh hiệuSửa đổi
Giải quốc nộiSửa đổi
Matsushita (nghiệp dư)
- Giải vô địch bóng đá toàn Nhật Bản
- Vô địch (1): 1983
- Japan Soccer League Hạng 2
- Vô địch (1): 1985–86
- Cúp Hoàng đế:
- Vô địch (1): 1990
Gamba Osaka (chuyên nghiệp)
- J. League Hạng 1
- Vô địch (2): 2005, 2014
- Á quân (1): 2010
- J. League Hạng 2:
- Vô địch (1): 2013
- Cúp Hoàng đế
- Vô địch (3): 2008, 2009, 2014
- Á quân (1): 2006
- J. League Cup
- Vô địch (2): 2007, 2014
- Á quân (1): 2005
- Siêu cúp Nhật Bản
- Vô địch (2): 2007, 2015
- Á quân (2): 2006, 2009, 2010
Châu ÁSửa đổi
- AFC Champions League
- Vô địch (1): 2008
Quốc tếSửa đổi
- FIFA Club World Cup
- Thứ ba: 2008
- Suruga Bank Championship
- Á quân (2): 2008, 2015
Giải quốc tế nhỏSửa đổi
- Queen's Cup
- Vô địch (1): 1992
- A3 Champions Cup
- Á quân (1): 2006
- Pan-Pacific Championship
- Vô địch (1): 2008
Huấn luyện viênSửa đổi
- Yoji Mizuguchi 1980–1991
- Kunishige Kamamoto 1991–1994
- Siegfried Held 1994–1995
- Josip Kuže 1996–1997
- Hiroshi Hayano 1999–2001
- Kazuhiko Takemoto 2001–2002
- Nishino Akira 2002–2012
- José Carlos Serrão 2012
- Masanobu Matsunami 2012
- Kenta Hasegawa 2013–
Tham khảoSửa đổi
- ^ a ă “Gamba Osaka: Club Introduction”. J. League. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Kaz Nagatsuka (ngày 28 tháng 12 năm 2013). “Gamba wait for new site”. Japan Times. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ ガンバ大阪歴代ベストイレブン 遠藤、宮本らが選出. Ameba news (bằng tiếng Nhật). ngày 2 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
Liên kết ngoàiSửa đổi
- (tiếng Nhật) Official website
- Official website
- (tiếng Nhật) Official Facebook
- Schedule on ESPN
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Gamba Osaka. |