George Weah
George Manneh Oppong Ousman Weah (sinh 1 tháng 10 năm 1966 tại Monrovia) là tổng thống thứ 25 của Liberia[1] và cựu cầu thủ bóng đá người Liberia. Ông đã dành quãng thời gian 14 năm trong sự nghiệp chơi cho các câu lạc bộ tại Pháp, Italia và Anh và giành được các danh hiệu tại hai trong số ba quốc gia kể trên. Năm 1995 tại Milan, ông giành được danh hiệu cầu thủ xuất sắc nhất thế giới của FIFA, Quả Bóng Vàng và cầu thủ xuất sắc nhất châu Phi. Ông thường được ca ngợi là một trong những cầu thủ vĩ đại nhất mọi thời đại của bóng đá châu Ph, và là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất lịch sử bóng đá thế giới.
George Weah | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng thống thứ 25 của Liberia | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhiệm kỳ 22 tháng 1 năm 2018 – 1 năm, 320 ngày Serving with Geraldine Doe-Sherif | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vice President | Jewel Howard Taylor | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Ellen Johnson Sirleaf | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Senator of Liberia từ Montserrado County | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhiệm kỳ 14 tháng 1 năm 2015 – 22 tháng 1 năm 2018 3 năm, 8 ngày | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Joyce Musu Freeman-Sumo | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Kế nhiệm | TBA | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sinh | George Tawlon Manneh Oppong Ousman Weah 1 tháng 10, 1966 Monrovia, Liberia | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đảng chính trị | Congress for Democratic Change | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Con cái | 3, bao gồm George | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Alma mater | Parkwood University DeVry University | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
![]() | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ |
George Tawlon Manneh Oppong Ousman Weah | ||
Ngày sinh | 1 tháng 10, 1966 | ||
Nơi sinh | Monrovia, Liberia | ||
Chiều cao | 1,84 m (6 ft 1⁄2 in) | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
1981–1984 | Young Survivors Clareton | ||
1984–1985 | Bongrange Company | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST† | (BT)† |
1985–1986 | Mighty Barrolle | 10 | (7) |
1986–1987 | Invincible Eleven | 23 | (24) |
1987 | Africa Sports | 2 | (1) |
1987–1988 | Tonnerre Yaoundé | 18 | (14) |
1988–1992 | Monaco | 103 | (47) |
1992–1995 | Paris Saint-Germain F.C. | 96 | (32) |
1995–2000 | A.C. Milan | 114 | (46) |
2000 | → Chelsea (mượn) | 11 | (3) |
2000 | Manchester City F.C. | 7 | (1) |
2000–2001 | Marseille | 19 | (5) |
2001–2003 | Al-Jazira | 8 | (13) |
Tổng cộng | 411 | (193) | |
Đội tuyển quốc gia | |||
1987–2003 | Liberia | 60 | (22) |
* Chỉ tính số trận và số bàn thắng ghi được ở giải vô địch quốc gia |
George Weah được các nhà chuyên môn tại châu Phi đánh giá là top 3 "Cầu thủ châu Phi Vĩ đại nhất mọi Thời đại" khi vượt qua Abedi Pele, Jay-Jay Okocha, Nwankwo Kanu, Roger Milla. Didier Drogba xếp thứ ba, George Weah về thứ hai, Samuel Eto'o giành vị trí thứ nhất trong cuộc bầu chọn này.[2]
Ảnh hưởng của Weah tới Liberia nói riêng và châu Phi nói chung là rất lớn. Weah đã tham gia vào chính trị ở Liberia sau khi nghỉ hưu từ bóng đá và hiện giờ là một nhà nhân quyền và chính trị gia tại Liberia, nhưng không thành công trong cuộc bầu cử tổng thống của Liberia năm 2005, thất bại trước Ellen Johnson-Sirleaf trong vòng hai của cuộc bầu cử[3]. Trong cuộc bầu cử năm 2011, ông cũng không thành công với vai trò ứng cử viên Phó Tổng thống. Sau đó Weah đã được bầu vào Thượng viện Liberia, đại diện cho quận Montserrado trong cuộc bầu cử 2014.
Weah được bầu làm Tổng thống Liberia trong cuộc bầu cử năm 2017, đánh bại Phó Tổng thống đương nhiệm Joseph Boakai.[3]
Thống kê sự nghiệp cầu thủSửa đổi
Ở châu Âu[4][5]Sửa đổi
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp | Cúp liên đoàn | Siêu cúp | Châu Âu | Tổng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Monaco | 1988–89 | 23 | 14 | 10 | 1 | - | - | - | - | 5 | 2 | 38 | 17 |
1989–90 | 17 | 5 | - | - | - | - | - | - | 7 | 3 | 24 | 8 | |
1990–91 | 29 | 10 | 6 | 5 | - | - | - | - | 5 | 3 | 40 | 18 | |
1991–92 | 34 | 18 | 4 | 1 | - | - | - | - | 9 | 4 | 47 | 23 | |
PSG | 1992–93 | 30 | 14 | 6 | 2 | - | - | - | - | 9 | 7 | 45 | 23 |
1993–94 | 32 | 11 | 3 | 2 | - | - | - | - | 5 | 1 | 40 | 14 | |
1994–95 | 34 | 7 | 5 | 2 | 3 | 1 | - | - | 11 | 8 | 53 | 18 | |
Milan | 1995–96 | 26 | 11 | 3 | 1 | - | - | 1 | 0 | 6 | 3 | 36 | 15 |
1996–97 | 28 | 13 | 2 | 0 | - | - | - | - | 5 | 3 | 35 | 16 | |
1997–98 | 24 | 10 | 8 | 3 | - | - | - | - | - | - | 32 | 13 | |
1998–99 | 26 | 8 | 4 | 1 | - | - | - | - | - | - | 30 | 9 | |
1999–00 | 10 | 4 | 2 | 0 | - | - | 1 | 0 | 1 | 1 | 14 | 5 | |
Chelsea | 1999–00 | 11 | 3 | 4 | 2 | - | - | - | - | - | - | 15 | 5 |
Manchester City | 2000–01 | 7 | 1 | - | - | 2 | 3 | - | - | - | - | 9 | 4 |
Marseille | 2000–01 | 19 | 5 | 1 | 0 | - | - | - | - | - | - | 20 | 5 |
Tổng | 350 | 134 | 58 | 20 | 5 | 4 | 2 | 0 | 63 | 35 | 478 | 193 |
Cuộc sống cá nhânSửa đổi
Weah có ba người con: George Weah Jr., Tita và Timothy. Sau một thời gian thử thách với Chelsea vào năm 2013, Timothy đã ký hợp đồng với Paris Saint-Germain vào năm 2015.[6][7]
Weah chuyển từ đạo Tin Lành sang đạo Hồi, trước khi chuyển đổi trở lại. Ông hy vọng hòa bình giữa người Hồi giáo và Kitô hữu, và nói họ là "cùng một người".[8] Hiện tại, Weah đang theo đạo Tin Lành.[9] Tháng 10 năm 2017, ông được nhìn thấy trong nhà thờ nổi tiếng Nigeria của Mục sư lao Joshua cùng với Thượng nghị sĩ Liberia Prince Johnson.[10] Joshua được cho là có ảnh hưởng quan trọng trong quyết định của Johnson để xác nhận ứng cử của Weah trong cuộc bầu cử năm 2017 tại Liberia.[11][12]
Weah có quốc tịch Pháp và nói được tiếng Pháp lưu loát.[13]
Tham khảoSửa đổi
- ^ “Quả Bóng Vàng 1995 đắc cử tổng thống Liberia”. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Greatest African Footballers of All-Time”. http://www.africaranking.com/greatest-african-footballers-of-all-time/.
- ^ a ă “Cựu cầu thủ George Weah đắc cử Tổng thống Liberia”. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2018.
- ^ “George Weah”. footballdatabase.eu.
- ^ “George Weah - Football Stats - No Club - Age 50 - 1988-2008 - Soccer Base”. www.soccerbase.com.
- ^ “George Weah's son having trial at Chelsea,”. ESPN FC. 29 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Weah's Son Signs For PSG”. The Inquirer Newspaper. The Inquirer. 15 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2015.
- ^ You quizzed George Weah – BBC
- ^ “Protestante Digital – TAGS”. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Weah, Boakai Seek Nigerian Prophet T.B. Joshua's Blessing For Liberian Presidency”. Front Page Africa (Liberia). 22 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Ex-Liberian Warlord Endorses Weah After Joint Visit To Nigerian Pastor”. Africa News. 27 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Liberian newspapers zoom on Prince Johnson, Weah in Nigeria for prayers, others”. Journal Du Cameroun. 23 tháng 10 năm 2017.
- ^ “George Weah, l’enfant du ghetto devenu président du Liberia”. Le Monde Afrique. 30 tháng 12 năm 2017.