Giải bóng đá bán chuyên quốc gia Hàn Quốc

Giải bóng đá bán chuyên quốc gia là một giải đấu bóng đá cũ dành cho các đội bóng doanh nghiệp, ngân hàng và quân sự ở Hàn Quốc được tổ chức từ 1964 tới 2002. Đây là tiền thân của Giải Quốc gia Hàn Quốc được ra đời năm 2003.

Giải bóng đá bán chuyên quốc gia

Thành lập1964
Mùa giải đầu tiên1964
Hủy bỏ2002
(tiếp tục bởi Giải Quốc gia Hàn Quốc)
Quốc giaHàn Quốc Hàn Quốc
Liên đoànAFC (châu Á)
Cấp độ trong
hệ thống
1 (1964~1982)
2 (1983~2002)
Cúp trong nướcCúp Quốc gia Hàn Quốc (từ 1996)
Cúp liên đoànGiải vô địch bóng đá Hàn Quốc
Vô địch nhiều nhấtDaehan Tungsten (5 lần)
Giải bóng đá bán chuyên quốc gia Hàn Quốc
Hangul
전국 실업 축구 연맹전
Hanja
Romaja quốc ngữJeonguk sileop chukgu yeonmeangjeon
McCune–ReischauerChŏn’guk sirŏp ch‘ukku yŏnmaengjŏn

Lịch sử sửa

Trước 1963 sửa

Sau khi được Hải quân Anh giới thiệu bóng đá vào cuối thế kỷ 19, bóng đá đã gây được một tiếng vang lớn ở Triều Tiên, từ đó nhiều câu lạc bộ bóng đá và các đội bóng của trường học được thành lập vào những năm 1910. Có rất nhiều các câu lạc bộ của các doanh nghiệp đặc biệt là ở SeoulPyongyang, hai thành phố lớn nhất ở Triều Tiên. Hạng đấu của các doanh nghiệp được hình thành Giải bóng đá toàn Triều Tiên tại Pyongyang năm 1930,[1]Giải bóng đá bán chuyên Seoul được ra đời năm 1939, nhưng sau đó cả hai phải dừng lại do chính sách của chính quyền Nhật Bản trong Thế chiến II.[2][3] Giải bóng đá bán chuyên Seoul được khởi tranh trở lại năm 1949, nhưng sau đó dừng do Chiến tranh Triều Tiên.[4]

1964~1982 sửa

Giải bóng đá bán chuyên quốc gia được ra đời năm 1964, là là hạng đấu duy nhất của Hàn Quốc cho tới năm 1982. Giải được tổ chức hai lần một năm giải mùa xuân và giải mùa thu trừ các năm 1982, 1983 và 1984 khi tổ chức một giải duy nhất. Các trận đấu phần lớn được diễn ra tạ Seoul do hầu hết các doanh nghiệp đều có trụ sở tại đây.

1983~2002 sửa

Giải bóng đá chuyên nghiệp Hàn Quốc ra đời năm 1983 khiến cho Korea Football League trở thành giải hạng 2 (nhưng không có lên hay xuống hạng). Điều này diễn ra cho tới năm 2002 trước khi Korea National League chính thức ra đời năm 2003.

Kết quả sửa

Dưới đây là kết quả của giải bóng đá bán chuyên Hàn Quốc.[5][6]

Năm Mùa Vô địch Á quân Ghi chú
1964 Xuân
Công ty Dệt may Keumseong, Công nghiệp Cheil
chia sẻ danh hiệu
Thu Công ty Dệt may Keumseong Công ty Wolfram Hàn Quốc
1965 Xuân
Công ty Dệt may Keumseong, Công ty Wolfram Hàn Quốc, Tập đoàn Điện lực Hàn Quốc
chia sẻ danh hiệu
Thu Công ty Wolfram Hàn Quốc Tập đoàn Than Hàn Quốc
1966 Xuân Sở Cảnh sát Seoul Tập đoàn Điện lực Hàn Quốc
Thu
Công ty Wolfram Hàn Quốc, Sở Cảnh sát Quốc gia
chia sẻ danh hiệu
1967 Xuân Sở Cảnh sát Quốc gia Xi măng Ssangyong
Thu Tập đoàn Điện lực Hàn Quốc Công nghiệp Cheil
1968 Xuân Công ty Wolfram Hàn Quốc Tập đoàn Điện lực Hàn Quốc
Thu
Công nghiệp Cheil, Hậu cần Quân đội
chia sẻ danh hiệu
1969 Giai đoạn 1 Tập đoàn Điện lực Hàn Quốc Công ty Wolfram Hàn Quốc
Giai đoạn 2 ?[7]
1970 Xuân Công nghiệp Cheil Công ty Wolfram Hàn Quốc
Thu Ngân hàng Chohung Korea Trust Bank FC
1971 Xuân Korea Trust Bank FC Ngân hàng Ngoại hối Hàn Quốc
Korea Housing & Commercial Bank FC
đồng á quân
Thu Thủy quân lục chiến Korea Trust Bank FC
Ngân hàng Chohung
đồng á quân
1972 Xuân Korea Housing & Commercial Bank FC Thủy quân lục chiến
Thu Korea Housing & Commercial Bank FC Thủy quân lục chiến
1973 Xuân Thủy quân lục chiến Ngân hàng Kookmin
Thu Korea Trust Bank FC Quân đội
1974 Xuân Ngân hàng Chohung Quân đội
Thu
Ngân hàng Thương mại Hàn Quốc, Quân đội
chia sẻ danh hiệu
1975 Xuân POSCO FC Quân đội
Thu Ngân hàng Công nghiệp Hàn Quốc Công ty Bảo hiểm Ô tô Hàn Quốc
1976 Xuân
Ngân hàng Ngoại hối Hàn Quốc, Korea Trust Bank FC

chia sẻ danh hiệu

Thu
Ngừng[8]
1977 Đơn Quân đội POSCO FC
1978 Xuân
Seoul City FC, Hải quân

chia sẻ danh hiệu

Thu Công ty Bảo hiểm Ô tô Hàn Quốc Seoul City FC
1979 Xuân Ngân hàng Công nghiệp Hàn Quốc Quân đội Chungeui
Thu
Ngừng[9]
1980 Xuân
Seoul City FC, Quân đội Chungeui

chia sẻ danh hiệu

Thu
Công ty Bảo hiểm Ô tô Hàn Quốc, Không quân Seongmu

chia sẻ danh hiệu

1981 Xuân Daewoo FC Hải quân Haeryong
Thu POSCO Quân đội Chungeui
1982 Đơn POSCO FC Ngân hàng Kookmin Korean League
1983 Đơn Ngân hàng Hanil Ungbi FC Korean League Hạng 1
1984 Đơn Sangmu FC Korea Housing & Commercial Bank FC Korean League
1985 Xuân Ngân hàng Công nghiệp Hàn Quốc Ngân hàng Kookmin
Thu Seoul City FC Seoul Trust Bank
1986 Xuân Korea Housing & Commercial Bank FC Hyundai (bán chuyên)
Thu POSCO FC (bán chuyên) Hallelujah FC
1987 Xuân Ngân hàng Hanil Hallelujah FC
Thu Ngân hàng Kookmin Sangmu FC
1988 Xuân Seoul City FC Ngân hàng Công nghiệp Hàn Quốc
Thu POSCO FC (bán chuyên) Ngân hàng Thương mại Hàn Quốc diễn ra vào tháng Năm do
Thế vận hội Mùa hè 1988 [10]
1989 Giai đoạn 1 Ngân hàng Công nghiệp Hàn Quốc POSCO FC (bán chuyên) Cheongyong League[11]
Giai đoạn 2 Seoul City FC Korea First Bank FC Hwarang League[12]
1990 Xuân Ngân hàng Công nghiệp Hàn Quốc Korea Housing & Commercial Bank FC
Thu
Ngân hàng Công nghiệp Hàn Quốc, Hallelujah FC

chia sẻ danh hiệu[13]

1991 Xuân Ngân hàng Công nghiệp Hàn Quốc Hallelujah FC
Thu Sangmu FC Ngân hàng Kookmin
1992 Xuân Sangmu FC Hallelujah FC
Thu Ngân hàng Công nghiệp Hàn Quốc Tập đoàn Điện lực Hàn Quốc
1993 Xuân Hallelujah FC Sangmu FC
Thu Tập đoàn Điện lực Hàn Quốc Hallelujah FC
1994 Xuân Sangmu FC Ngân hàng Công nghiệp Hàn Quốc
Thu Ngân hàng Công nghiệp Hàn Quốc Korea Housing & Commercial Bank FC
1995 Xuân E-Land Puma FC Hallelujah FC
Thu Ngân hàng Công nghiệp Hàn Quốc Korail FC
1996 Xuân E-Land Puma FC Ngân hàng Kookmin
Thu Sangmu FC Tập đoàn Điện lực Hàn Quốc
1997 Xuân Ngân hàng Công nghiệp Hàn Quốc E-Land Puma FC
Thu Sangmu FC Hanil Life Insurance FC
1998 Xuân Korea Housing & Commercial Bank FC Hanil Life Insurance FC
Thu Sangmu FC Cảnh sát
1999 Xuân Hyundai Mipo Dockyard FC Sangmu FC
Thu Sangmu FC Korail FC
2000 Xuân Korail FC Sangmu FC Hyundai Moter K2-League
Thu Hyundai Mipo Dockyard FC Gangneung City FC
2001 Xuân Ngân hàng Kookmin Cảnh sát
Thu Hyundai Mipo Dockyard FC Cảnh sát
2002 Xuân Sangmu FC Hyundai Mipo Dockyard FC
Thu Cảnh sát Gangneung City FC

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ 大韓蹴球協會 편 『韓國蹴球百年史』라사라, 1986. p.544-549.
  2. ^ 실업축구연맹결성[liên kết hỏng] The Dong-a Ilbo, 1939-06-14.
  3. ^ 실업축구연맹 내십이일에 거행(속)[liên kết hỏng] The Dong-a Ilbo, 1939-11-11.
  4. ^ 실업축구연맹전 개최[liên kết hỏng] The Dong-a Ilbo, 1949-05-18.
  5. ^ 大韓蹴球協會 편 『韓國蹴球百年史』라사라, p.610-611.
  6. ^ 대한축구협회>국내리그>내셔널리그>역대성적
  7. ^ Có một bài viết về các trận đấu của giai đoạn KFL, nhưng không có kết quả sau đó. Nó có thể được dừng lại vì nhiều trận bóng đá quốc tế.
  8. ^ '76스포츠의 明暗(명암) (下(하)) 못다푼 宿題(숙제)들[liên kết hỏng] The Kyunghyang Shinmun, 1976-12-27.
  9. ^ Mọi giải đấu thể thao đều ngừng do tổng thống bị ám sát ngày 26 tháng 10 năm 1979. 11월의 스포츠[liên kết hỏng] The Kyunghyang Shinmun, 1979-11-01.
  10. ^ 5月(월)에 때아닌「가을 경기」풍성[liên kết hỏng] The Kyunghyang Shinmun, 1988-04-30.
  11. ^ 기은, 포철 꺾고 첫 패권[liên kết hỏng] The Kyunghyang Shinmun, 1989-07-11.
  12. ^ 서울시청 정상에 올라[liên kết hỏng] The Dong-a Ilbo, 1989-10-18.
  13. ^ 기은-할렐루야 공동우승 가을철 실업축구 연맹전[liên kết hỏng] The Dong-a Ilbo, 1990-10-01.
  • 大韓蹴球協會 편 『韓國蹴球百年史』라사라, 1986.

Bản mẫu:Korea National League