Giải vô địch bóng đá U-23 ASEAN
Giải vô địch bóng đá U-23 ASEAN (tiếng Anh: ASEAN U-23 Championship, trước đây là Giải vô địch bóng đá U-23 Đông Nam Á) là một giải đấu bóng đá dành cho các đội tuyển U-23 của các quốc gia thành viên của khu vực Đông Nam Á, do Liên đoàn bóng đá ASEAN (AFF) tổ chức kể từ năm 2005. Giải đấu được tổ chức hai năm một lần, và đóng vai trò như một giải đấu chuẩn bị cho Đại hội Thể thao Đông Nam Á và vòng loại Cúp bóng đá U-23 châu Á.[1][2]
![]() | |
Cơ quan tổ chức | AFF |
---|---|
Thành lập | 2005 |
Khu vực | Đông Nam Á |
Số đội | 12 (đủ điều kiện để tham dự) |
Đội vô địch hiện tại | ![]() |
Đội bóng thành công nhất | ![]() (2 lần) |
Trang web | Trang web chính thức |
![]() |
Lịch sử
sửaGiải đấu đầu tiên diễn ra vào năm 2005 tại Thái Lan với tư cách là Giải vô địch bóng đá U-23 Đông Nam Á. Năm 2007, giải được phê duyệt để trở thành giải đấu thường niên trong hệ thống thi đấu của AFF, với lần tổ chức tiếp theo tại Indonesia vào cuối tháng 11 năm 2007, nhưng đã không diễn ra theo kế hoạch.[3] Sau đó vào năm 2011, giải đấu lần thứ hai một lần nữa được dự kiến diễn ra ở Palembang, Indonesia nhưng đã bị hủy bỏ do việc cải tạo sân vận động Gelora Sriwijaya, địa điểm được sử dụng cho giải đấu, vẫn chưa hoàn thành.[4][5]
Năm 2019, giải đấu được khôi phục dưới tên gọi Giải vô địch U-22 Đông Nam Á với nước chủ nhà là Campuchia.[6][7]
Tóm tắt
sửaNăm | Chủ nhà | Chung kết | Tranh hạng ba | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | Tỷ số | Á quân | Hạng ba | Tỷ số | Hạng tư | ||||
2005 Chi tiết |
Thái Lan |
Thái Lan |
3–0 | Singapore |
Myanmar |
1–1 (4–2 p) |
Malaysia | ||
2011 | Indonesia | Hủy bỏ | Hủy bỏ | ||||||
2019 Chi tiết |
Campuchia |
Indonesia |
2–1 | Thái Lan |
Việt Nam |
1–0 | Campuchia | ||
2022 Chi tiết |
Campuchia |
Việt Nam |
1–0 | Thái Lan |
Đông Timor |
Đồng hạng ba[a] | Lào | ||
2023 Chi tiết |
Thái Lan |
Việt Nam |
0–0 (6–5 p) |
Indonesia |
Thái Lan |
0–0 (4–3 p) |
Malaysia | ||
2025 Chi tiết |
Indonesia |
Thành tích theo quốc gia
sửaQuốc gia | Vô địch | Á quân | Hạng ba | Hạng tư |
---|---|---|---|---|
Việt Nam | 2 (2022, 2023) | 1 (2019) | ||
Indonesia | 1 (2019) | 1 (2023) | ||
Thái Lan | 1 (2005) | 2 (2019, 2022) | 1 (2023) | |
Singapore | 1 (2005) | |||
Đông Timor | 1 (2022) | |||
Lào | 1 (2022) | |||
Myanmar | 1 (2005) | |||
Malaysia | 2 (2005, 2023) | |||
Campuchia | 1 (2019) |
Các quốc gia tham dự
sửaĐội | 2005 (8) |
2019 (8) |
2022 (9) |
2023 (10) |
Tổng |
---|---|---|---|---|---|
Úc | × | × | × | 0 | |
Brunei | × | × | VB | VB | 2 |
Campuchia | VB | 4th | VB | VB | 4 |
Indonesia | × | 1st | × | 2nd | 2 |
Lào | VB | × | 3rd | VB | 3 |
Malaysia | 4th | VB | VB | 4th | 4 |
Myanmar | 3rd | VB | × | VB | 3 |
Philippines | VB | VB | VB | VB | 4 |
Singapore | 2nd | × | VB | × | 2 |
Thái Lan | 1st | 2nd | 2nd | 3rd | 4 |
Đông Timor | VB | VB | 3rd | VB | 4 |
Việt Nam | × | 3rd | 1st | 1st | 3 |
- Chú thích
|
|
Bảng xếp hạng tổng thể
sửa- Tính đến 26 tháng 8 năm 2023
Hạng | Đội | TD | Tr | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Thành tích tốt nhất |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Thái Lan | 4 | 19 | 12 | 3 | 4 | 44 | 10 | +34 | 39 | Vô địch (2005) |
2 | Việt Nam | 3 | 13 | 9 | 3 | 1 | 25 | 4 | +21 | 30 | Vô địch (2022, 2023) |
3 | Malaysia | 4 | 14 | 5 | 4 | 5 | 17 | 23 | –6 | 19 | Hạng tư (2005, 2023) |
4 | Indonesia | 2 | 9 | 5 | 3 | 1 | 13 | 7 | +6 | 18 | Vô địch (2019) |
5 | Campuchia | 4 | 14 | 5 | 2 | 7 | 18 | 21 | –3 | 17 | Hạng tư (2019) |
6 | Myanmar | 3 | 11 | 3 | 4 | 4 | 22 | 15 | +7 | 13 | Hạng ba (2005) |
7 | Đông Timor | 4 | 12 | 3 | 2 | 7 | 10 | 26 | –16 | 11 | Hạng ba (2022) |
8 | Lào | 3 | 8 | 3 | 1 | 4 | 12 | 15 | –3 | 10 | Hạng ba (2022) |
9 | Singapore | 2 | 7 | 3 | 0 | 4 | 10 | 21 | –11 | 9 | Á quân (2005) |
10 | Philippines | 4 | 11 | 2 | 2 | 7 | 14 | 22 | –8 | 8 | Vòng bảng (4 lần) |
11 | Brunei | 2 | 6 | 0 | 0 | 6 | 3 | 23 | –20 | 0 | Vòng bảng (2 lần) |
Xem thêm
sửaGhi chú
sửaTham khảo
sửa- ^ Rais Adnan (ngày 28 tháng 8 năm 2018). "Piala AFF U-22 Digelar Di Kamboja Pada 2019". Goal (bằng tiếng Indonesia). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2025.
- ^ "AFF U22 LG CUP: Contrasting challenge in both groups". Liên đoàn bóng đá ASEAN (bằng tiếng Anh). ngày 16 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2025.
- ^ H.L (ngày 8 tháng 2 năm 2007). "Chương trình thi đấu BĐ ĐNÁ 2007: U23 Việt Nam có thêm sân chơi mới". Báo điện tử Dân Trí. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2024.
- ^ "AFF U-23 Mundur, BTN Fokus ke Tim Senior" [AFF U-23 Cancelled, BTN Focuses on Senior Team] (bằng tiếng Indonesia). detik.com. ngày 7 tháng 7 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2011.
- ^ Aloysius Gonsaga (ngày 14 tháng 7 năm 2011). "Piala AFF U-23 Batal Digelar di Jakabaring" [AFF U-23 Cup Held in Jakabaring is Cancelled] (bằng tiếng Indonesia). Kompas. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2011.
- ^ "AFF U22 LG Cup: Contrasting Challenge in Both Groups". ASEAN Football Federation. ngày 16 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
- ^ (đăng lại từ AFC) (ngày 16 tháng 2 năm 2019). "ASEAN rivals vie for regional supremacy". GhanaSoccernet (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2025.