Hạt bí (tiếng Anh: pumpkin seed, hay pepita từ tiếng Tây Ban Nha: pepita de calabaza, nghĩa là "hạt bí nhỏ") là hạt của quả bí ngô hoặc các loài khác trong chi Bí. Hạt này hình oval, có một đầu nhọn hơn, dài khoảng 1 cm. Vỏ ngoài mỏng, màu trắng hoặc vàng ngà, bên trong hạt màu xanh lá thẫm. Hạt bí ăn được.[1]

Hạt lấy từ quả bí ngô
Hạt bí đã bóc vỏ, sấy khô và tẩm muối
Hạt bí sấy khô

Ẩm thựcSửa đổi

Trong ẩm thực México, hạt bí để làm nguyên liệu hoặc dùng trực tiếp làm món ăn vặt.[2] Tương tự, ở Mỹ, hạt bí cùng với hạt hướng dương là món ăn đóng gói tiêu thụ theo mùa (mùa thu) phổ biến. Người ta cũng dùng hạt bí chế biến các loại bánh kẹo như kẹo hạt bí (tương tự kẹo hạt điều hay kẹo lạc), cookies hạt bí,...

Việc gieo trồng các loài trong chi Bí đã xuất hiện từ 8.000 – 10.000 năm trước, sớm hơn trồng ngôđậu tới 4.000 năm.[3][4][5][6]

Dinh dưỡngSửa đổi

Hạt bí bóc vỏ, sấy khô, tẩm muối
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)
Năng lượng2.401 kJ (574 kcal)
14.71 g
Đường1.29 g
Chất xơ6.5 g
49.05 g
Chất béo bão hòa8.544 g
Chất béo không bão hòa đơn15.734
Chất béo không bão hòa đa19.856
29.84 g
Vitamin
Thiamine (B1)
(6%)
0.07 mg
Riboflavin (B2)
(13%)
0.15 mg
Niacin (B3)
(30%)
4.43 mg
Pantothenic acid (B5)
(11%)
0.57 mg
Vitamin B6
(8%)
0.1 mg
Folate (B9)
(14%)
57 μg
Vitamin C
(8%)
6.5 mg
Vitamin E
(4%)
0.56 mg
Vitamin K
(4%)
4.5 μg
Chất khoáng
Canxi
(5%)
52 mg
Sắt
(62%)
8.07 mg
Magiê
(155%)
550 mg
Mangan
(214%)
4.49 mg
Phốt pho
(168%)
1174 mg
Kali
(17%)
788 mg
Natri
(17%)
256 mg
Kẽm
(80%)
7.64 mg

Tỷ lệ phần trăm xấp xỉ gần đúng sử dụng lượng hấp thụ thực phẩm tham chiếu (Khuyến cáo của Hoa Kỳ) cho người trưởng thành.
Nguồn: CSDL Dinh dưỡng của USDA

Hạt bí chứa mangan, magnesi, sắt, đồng, tryptophan, kẽm, phosphor cùng các khoáng chất và vitamin tốt cho cơ thể khác.[7]

Tryptophan có tác dụng chống lại bệnh trầm cảm. Ở trong cơ thể, tryptophan chuyển hóa thành niacinserotonin là các hormone có ích, giúp chống lại cảm xúc tiêu cực.

Hạt bí cũng chứa nhiều chất chống oxy hóa, nhất là phenolic, làm quá trình suy yếu của tế bào chậm lại, chống ung thư. Các lingnan trong hạt bí bao gồm lariciresinol, medioresinolpinoresinol có đặc tính kháng khuẩn, chống virus, giảm nguy cơ ung thư vú và tuyến tiền liệt.

Ngoài ra ăn hạt bí có thể cải thiện quá trình điều chỉnh insulin và bảo vệ thận, tốt cho bệnh nhân tiểu đường.

Xem thêmSửa đổi

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ Song, Y.; Li, J.; Hu, X.; Ni, Y.; Li, Q. (2011). “Structural characterization of a polysaccharide isolated from Lady Godiva pumpkins (Cucurbita pepo lady godiva)”. Macromolecular Research. 19 (11): 1172–1178. doi:10.1007/s13233-011-1102-7.
  2. ^ “Pepitas (Pumpkin Seeds)”. GourmetSleuth.com. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2013.
  3. ^ Smith, Bruce D. (tháng 5 năm 1997). “The Initial Domestication of Cucurbita pepo in the Americas 10,000 Years Ago”. Science. Washington, DC: American Association for the Advancement of Science. doi:10.1126/science.276.5314.932.
  4. ^ “Cucurbitaceae—Fruits for Peons, Pilgrims, and Pharaohs”. University of California at Los Angeles. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2013.
  5. ^ Landon, Amanda J. (2008). “The "How" of the Three Sisters: The Origins of Agriculture in Mesoamerica and the Human Niche”. Nebraska Anthropologist. Lincoln, NE: University of Nebraska-Lincoln: 110–124.
  6. ^ Bushnell, G. H. S. (1976). “The Beginning and Growth of Agriculture in Mexico”. Philosophical Transactions of the Royal Society. London: Royal Society of London. 275 (936): 117–120. doi:10.1098/rstb.1976.0074.
  7. ^ “Hạt bí ngô chữa nhiều bệnh - vnexpress.net”. 19 tháng 2 năm 2014. Truy cập 12 tháng 2 năm 2019.

Liên kết ngoàiSửa đổi