Họ Cá chình cổ dài (tên khoa học: Derichthyidae) là một họ cá chình được tìm thấy được tìm thấy ở vùng biển ôn đới và nhiệt đới trên toàn thế giới ở độ sâu 0-2.000m.

Họ Cá chình cổ dài
Cá chình đại dương cổ hẹp (Derichthys serpentinus), từ bản mẫu số 49 trong Oceanic Ichthyology của G. Brown Goode và Tarleton H. Bean, xuất bản năm 1896.
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Anguilliformes
Họ (familia)Derichthyidae
Gill, 1884
Các chi
Xem trong bài.

Tên gọi khoa học của họ này bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp deres (cổ, họng) và ichthys (cá).

Chúng được phân biệt bởi sự hiện diện của một loạt các sọc trên đầu tạo thành một phần của hệ thống giác quan, nhưng 2 chi của họ này nói chung có bề ngoài rất khác biệt. Derichthys có cổ hẹp và mắt to, trong khi Nessorhamphus có mõm dài, dẹp.[1] Chúng có chiều dài trong khoảng 30 đến 60 cm (12 đến 24 in).

Họ Colocongridae (ColocongerThalassenchelys?) nếu được công nhận thì làm cho họ Derichthyidae trở thành không đơn ngành (có lẽ cận ngành) nên trong một số phân tích phát sinh chủng loài phân tử gần đây, bao gồm López et al. (2007)[2], Johnson et al. (2012)[3] và Tang & Fielitz (2013)[4] người ta gợi ý về việc gộp Colocongridae trong họ Derichthyidae để tạo thành họ Derichthyidae nghĩa rộng (sensu lato), làm cho nó trở thành đơn ngành.

Các chi sửa

  • Họ Derichthyidae nghĩa rộng: 4 chi, 10-12 loài.
    • Họ Derichthyidae nghĩa hẹp: 3 loài được tìm thấy trong 2 chi sau:[5]
    • Họ Colocongridae: 7-9 loài được tìm thấy trong 1-2 chi sau:[6]
      • Chi Coloconger: 7 loài.
      • Chi Thalassenchelys: 2 loài (Thalassenchelys coheniThalassenchelys foliaceus), chỉ được biết đến dưới dạng ấu trùng leptocephalus. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu gần đây (2015-2016) cho thấy trình tự DNA ti thể/gen col ti thể của ấu trùng leptocephalus to lớn của Thalassenchelys gần như đồng nhất với trình tự DNA ti thể//gen col ti thể của Congriscus trưởng thành, cụ thể Thalassenchelys coheniCongriscus megastomus,[7] còn Thalassenchelys foliaceusCongriscus maldivensis,[8] và như thế chúng thuộc về họ Congridae.

Phát sinh chủng loài sửa

Phát sinh chủng loài dưới đây vẽ theo Johnson et al. (2012)[3]

 Derichthyidae sensu lato 

Thalassenchelys = Congriscus ?

Coloconger

Nessorhamphus

Derichthys

Hình ảnh sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ McClosker John F. (1998). Paxton J. R.; Eschmeyer W. N. (biên tập). Encyclopedia of Fishes. San Diego: Academic Press. tr. 89. ISBN 0-12-547665-5.
  2. ^ J. Andrés López, Mark W. Westneat, Reinhold Hanel, 2007. The Phylogenetic Affinities of the Mysterious Anguilliform Genera Coloconger and Thalassenchelys as Supported by mTDNA Sequences. Copeia 2007(4):959-966. doi:10.1643/0045-8511(2007)7[959:TPAOTM]2.0.CO;2
  3. ^ a b Johnson, G. D.; Ida H.; Sakaue J.; Sado T.; Asahida T.; Miya M. (2012). “A 'living fossil' eel (Anguilliformes: Protanguillidae, fam nov) from an undersea cave in Palau”. Proceedings of the Royal Society. 279(1730): 934–943. doi:10.1098/rspb.2011.1289. PMC 3259923. PMID 21849321.(tra cứu tự do)
  4. ^ Kevin L. Tang, Christopher Fielitz, 2013. Phylogeny of moray eels (Anguilliformes: Muraenidae), with a revised classification of true eels (Teleostei: Elopomorpha: Anguilliformes). Mitochondrial DNA 24(1):55-66. doi:10.3109/19401736.2012.710226
  5. ^ Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2018). "Derichthyidae" trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2018.
  6. ^ Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2018). "Colocongridae" trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2018.
  7. ^ Kurogi, H.; Chow, S.; Yanagimoto, T.; Konishi, K.; Nakamichi, R.; Sakai, K.; Ohkawa, T.; Saruwatari, T.; Takahashi, M.; Ueno, Y. & Mochioka, N. (2015). “Adult form of a giant anguilliform leptocephalus Thalassenchelys coheni Castle and Raju 1975 is Congriscus megastomus (Günther 1877)”. Ichthyological Research. 63 (2): 239–246. doi:10.1007/s10228-015-0492-5.
  8. ^ Chow, S., Yanagimoto, T., Kurogi, H., Appleyard, S.A. & Pogonoski, J.J. (2016): A giant anguilliform leptocephalus Thalassenchelys foliaceus Castle & Raju is a junior synonym of Congriscus maldivensis (Norman 1939). Journal of Fish Biology, 89 (4): 2203–2211.