Họ Lâm oanh
Họ Lâm oanh[1] hay họ Chích thật sự[2] hoặc họ Chích Cựu thế giới, (danh pháp khoa học: Sylviidae) là một họ chứa các loài chim nhỏ thuộc bộ Sẻ; các tên gọi chung và mang tính khoa học như chích Sylviid hay chích thật sự có thể là phù hợp hơn. Họ Sylviidae chủ yếu sinh sống tại khu vực châu Âu, châu Á và ở một phạm vi hẹp hơn tại châu Phi. Tuy nhiên, phần lớn các loài ở khu vực ôn đới là chim di cư theo mùa, với mùa đông chúng bay về phương nam tới châu Phi hay vùng nhiệt đới châu Á. Phần lớn các loài nói chung có bề ngoài khó phân biệt, mặc dù một số loài châu Á có thể là đậm màu rõ nét. Chim cả hai giới thông thường khá đồng nhất, nhưng cũng có thể khá khác biệt, chẳng hạn trong chi Sylvia. Nhiều loài là những dạng chim biết hót hay, nhưng có lẽ không hoàn hảo như nhiều loài chim dạng chích khác hay một số loài chim dạng hoét.
Họ Lâm oanh | |
---|---|
![]() | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Passeriformes |
Phân bộ (subordo) | Passeri |
Phân thứ bộ (infraordo) | Passerida |
Liên họ (superfamilia) | Sylvioidea |
Họ (familia) | Sylviidae Vigors, 1825 |
Các chi | |
Xem văn bản | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Paradoxornithidae |
Các loài chích Tân thế giới (họ Parulidae), chích ô liu (họ Peucedramidae) và chích Stenostirid hay "sẻ ngô đớp ruồi" (họ Stenostiridae) không có quan hệ họ hàng gần với chích Sylviid. Các loài chích Australasia (họ Acanthizidae), ngoài việc cùng nằm trong phân bộ Passeri, là hoàn toàn không có quan hệ họ hàng gì.
Lịch sử và hệ thống họcSửa đổi
Trong nửa cuối thế kỷ 20, họ Sylviidae đã hợp nhất gần 300 loài chim nhỏ ăn sâu bọ trong gần 50 chi. Sau đó họ Đớp ruồi (Muscicapidae) đã được tách ra. Phần còn lại của họ trong phần lớn thời gian tồn tại tên gọi này đã phục vụ như là một đơn vị phân loại thùng rác sau chót trong lịch sử ngành điểu học. Vào đầu thế kỷ 20, gần như mọi loại "chim biết hót" và ăn côn trùng sinh sống ở Cựu thế giới mà giới khoa học đã biết đều có thời điểm được đặt tại họ này và phần lớn vẫn còn tiếp tục được làm như vậy.
Chỉ sau giữa thế kỷ 20 thì việc tách bóc họ "liên-Muscicapidae" mới bắt đầu một cách nghiêm túc. Tuy nhiên, phần còn lại của họ Sylvidae vẫn là một họ khổng lồ, với rất ít các kiểu mẫu quan hệ rõ ràng được công nhận. Mặc dù không đa dạng như họ Timaliidae định nghĩa khi đó (họ Khướu, một "đơn vị phân loại thùng rác" khác chứa nhiều dạng giống như hoét), ranh giới giữa họ "liên-Muscicapidae" trước đây còn mờ mịt hơn. Họ chủ yếu là các dạng "chích" phương nam Cisticolidae theo truyền thống cũng gộp trong họ Sylviidae. Tước mào (kinglet), một chi nhỏ (họ đơn loài Regulidae), cũng thường xuyên đặt trong họ này. Hiệp hội các nhà điểu học Hoa Kỳ gộp đớp muỗi, như là phân họ Polioptilinae, trong họ Sylviidae.[3]
Sibley & Ahlquist (1990)[4] hợp nhất "chích Cựu thế giới" với chim dạng khướu/họa mi và các đơn vị phân loại khác trong siêu họ Sylvioidea theo kết quả từ các nghiên cứu lai ghép DNA-DNA. Điều này chứng minh rằng họ Muscicapidae như định nghĩa ban đầu là một đơn vị phân loại hình thức trong đó tập hợp hoàn toàn chỉ là các dạng chim biết hót nhưng không có quan hệ họ hàng gì. Kết quả là tính đơn ngành của từng dòng dõi "chim biết hót" riêng rẽ ngày càng bị nghi vấn.
Gần đây, phân tích các dữ liệu chuỗi DNA đã cung cấp thông tin về siêu họ Sylvioidea. Thông thường, phạm vi của các nhánh đã bị đánh giá cực kỳ không đúng mức và chỉ 1 hay 2 mẫu vật được thử nghiệm cho mỗi "họ" giả định. Các nhóm nhỏ và ít hiểu rõ như khướu mỏ dẹt đã hoàn toàn bị loại bỏ ra ngoài (chẳng hạn như trong thực nghiệm của Ericson & Johansson 2003[5], Barker và ctv. 2004[6]). Những điều này chỉ có thể khẳng định rằng họ Cisticolidae quả thực là khác biệt và gợi ý rằng chào mào (Pycnonotidae) dường như là nhóm họ hàng gần gũi nhất của nhóm chứa các họ Sylviidae, Timaliidae, Cisticolidae và Zosteropidae.
Năm 2003, nghiên cứu về các mối quan hệ của họ Timaliidae[7] sử dụng các dữ liệu mtDNA cytochrome b và 12S/16S rRNA chỉ ra rằng họ Sylviidae và Timaliidae không là đơn ngành một cách tương hỗ đối với nhau. Ngoài ra, chi Sylvia, chi điển hình của họ Sylvidae, hóa ra là gần gũi với các đơn vị phân loại như họa mi mắt vàng (Chrysomma sinense) (theo truyền thống được coi là chim dạng khướu/họa mi không điển hình) và wrentit (Chamaea fasciata), một loài kỳ bí nói chung được coi là loài chim dạng khướu/họa mi duy nhất ở châu Mỹ. Khướu mỏ dẹt, được coi là họ Paradoxornithidae (một cách thô thiển là "các loài chim gây bối rối") với sự sáp nhập không rõ ràng cũng là một phần của cái dường như là một nhánh khá đặc biệt.
Cibois gợi ý rằng ICZN nên bỏ họ Sylviidae đi một cách chính thức trong vai trò của một đơn vị phân loại và chi Sylvia nên hợp nhất vào họ Timaliidae[8], nhưng các nghi ngờ vẫn tồn tại. Rõ ràng rằng việc mở rộng hoàn toàn của các nhóm liên quan cần phải có sự nghiên cứu một khoảng rộng hơn các đơn vị phân loại. Điều này được Beresford và ctv. (2005)[9] cùng Alström và ctv. (2006)[10] tiến hành. Họ xác định rằng họ Sylviidae như định nghĩa vào cuối thế kỷ 20 đã hợp nhất ít nhất là 4, nhưng có lẽ là nhiều tới 7 dòng dõi khác biệt. Các tác giả đã đề xuất việc tạo ra một vài họ mới (Phylloscopidae, Cettiidae, Acrocephalidae, Megaluridae) để phản ánh tốt hơn lịch sử tiến hóa của nhóm Sylvioidea.
Họ Sylviidae, đến lượt mình, nhận thêm vài đơn vị phân loại từ các họ khác. Tuy nhiên, họ đơn ngành nghĩa hẹp hiện nay đã suy giảm gần 80%, chỉ chứa 55 loài trong ít nhất 10 chi. Một điều hoàn toàn có thể là với các nghiên cứu tiếp theo, các đơn vị phân loại khác hiện vẫn còn trạng thái không chắc chắn (incertae sedis) trong số các đơn vị phân loại trước đây của nó, ngày nay thuộc các họ Timaliidae, Cisticolinae, hay thậm chí cả họ Muscicapidae cũng sẽ được chuyển vào nhóm này.
SylviidaeSửa đổi
Chích thật sự (hay chích Sylviid) và khướu mỏ dẹt. Nhóm chim khá đa dạng gồm các đơn vị phân loại nhỏ với đuôi hơi dài. Chủ yếu ở châu Á, phạm vi nhỏ hơn ở châu Phi. Một chút vào châu Âu; và một chi đơn loài ở ven biển miền tây Bắc Mỹ.
- Chi Sylvia – 7 loài chim dạng "chích"/lâm oanh điển hình. Gộp cả Horizorhinus, Parophasma, Lioptilus, Pseudoalcippe.
- Sylvia atricapilla: Lâm oanh mũ đen hay chích mũ đen
- Sylvia borin: Lâm oanh vườn hay chích vườn
- Sylvia dohrni: Lâm oanh Dohrn hay chích Dohrn
- Parophasma galinieri = Sylvia galinieri: Lâm oanh Abyssinia hay chích Abyssinia. Trước đây xếp trong họ Timaliidae.
- Sylvia nigricapillus: Lâm oanh mũ đen bụi hay chích mũ đen bụi
- Sylvia atriceps: Lâm oanh Ruwenzori hay chích Ruwenzori
- Pseudoalcippe abyssinica = Sylvia abyssinica: Lâm oanh châu Phi, khướu đồi châu Phi, họa mi đồi châu Phi, hay chích châu Phi. trước đây trong chi Illadopsis (họ Timaliidae).
- Chi Curruca: 15 loài.
- Sylvia nisoria = Curruca nisoria: Chích vạch dọc
- Sylvia layardi = Parisoma layardi = Curruca layardi: [[Chích Bông ((Layard))
- Sylvia boehmi = Parisoma boehmi = Curruca boehmi: Chích sọc
- Sylvia subcaerulea = Parisoma subcaeruleum = Curruca subcaerulea: Chích huyệt hung
- Sylvia buryi = Parisoma buryi = Curruca buryi: Chích Yemen
- Sylvia lugens = Parisoma lugens = Curruca lugens: Chích nâu
- Sylvia leucomelaena = Curruca leucomelaena: Chích Hồng Hải
- Sylvia hortensis = Curruca hortensis: Chích Tây Orpheus
- Sylvia hortensis crassirostris = Curruca crassirostris: Chích Đông Orpheus
- Sylvia minula = Curruca minula: Chích họng trắng bé
- Sylvia curruca = Curruca curruca: Chích họng trắng nhỏ. Gồm cả S. c. caucasia. Tổ hợp chích họng trắng nhỏ trước đây gồm cả C. minula, C. margelanica, C. halimodendri, C. blythi và C. althaea.
- Sylvia minula margelanica = Curruca margelanica: Chích họng trắng Margelan, chích họng trắng Stolzmann. Gồm cả S. c. telengitica, S. c. chuancheica)
- Curruca halimodendri: Chích họng trắng thảo nguyên. Gồm cả S. c. jaxartica)
- Curruca blythi: Chích họng trắng Siberia.
- Sylvia althaea = Curruca althaea: Chích họng trắng Hume, chích họng trắng núi. Gồm cả S. c. monticola.
- Chi Atraphornis: 2 loài.
- Chi Melizophilus: 13 loài.
- Sylvia deserticola = Melizophilus deserticola: Chích Tristram
- Sylvia mystacea = Melizophilus mystaceus: Chích Menetries
- Sylvia communis = Melizophilus communis: Lâm oanh họng trắng
- Sylvia conspicillata = Melizophilus conspicillatus: Chích bốn mắt
- Sylvia sarda = Melizophilus sardus: Chích Marmora
- Sylvia undata = Melizophilus undatus: Chích Dartford
- Sylvia sarda balearica = Melizophilus balearicus: Chích Balearic
- Sylvia melanothorax = Melizophilus melanothorax: Chích Cyprus
- Sylvia rueppelli = Melizophilus rueppelli: Chích Rüppell
- Sylvia melanocephala = Melizophilus melanocephalus: Chích Sardinia
- Sylvia melanocephala momus
- Sylvia melanocephala/momus norissae: Chích Fayyum – nghi ngờ là khác biệt, tuyệt chủng (khoảng năm 1940)
- Sylvia cantillans moltonii = Curruca subalpina = Melizophilus subalpina: Chích Moltoni
- Sylvia cantillans inornata = Curruca inornata = Melizophilus inornatus: Chích cận núi cao miền tây
- Sylvia cantillans albistriata = Curruca cantillans = Melizophilus cantillans: Chích cận núi cao miền đông nam
Chuyển sang họ ParadoxornithidaeSửa đổi
Các chi dưới đây đôi khi được coi là thuộc phân họ Paradoxornithinae, nhưng hiện nay được coi là họ tách biệt Paradoxornithidae.
Chi Rhopophilus: chi Sơn mi – trước đây trong họ Cisticolidae.
- Rhopophilus pekinensis: Sơn mi hay mi Bắc Kinh.
- Rhopophilus albosuperciliaris: Mi Tarim
Chi Lioparus – trước đây trong chi Alcippe (Timaliidae).
Chi Paradoxornis – khướu mỏ dẹt (18 loài). Cận ngành với Conostoma.
Chi Conostoma
Chi Fulvetta – lách tách điển hình. Trước đây trong chi Alcippe (Timaliidae)
- Fulvetta ruficapilla: Lách tách đeo kính
- Fulvetta striaticollis: Lách tách Trung Hoa
- Fulvetta vinipectus: Lách tách trán trắng
- Fulvetta cinereiceps: Lách tách họng sọc (có thể là đa ngành)
- Fulvetta ludlowi: Lách tách Ludlow – đặt vào đây không chắc chắn
Chi Chrysomma – trước đây trong họ Timaliidae
- Chrysomma sinense: Họa mi mắt vàng hay họa mi mỏ ngắn.
- Chrysomma altirostre: Mi Jerdon
- Chrysomma altirostre altirostre: Mi Jerdon Myanma - tuyệt chủng (thập niên 1940)
Chi Moupinia
- Moupinia poecilotis (đồng nghĩa: Chrysomma poecilotis): Bảo Hưng mi tước.
Chi Chamaea - wrentit
Chuyển sang họ PellorneidaeSửa đổi
Chi Graminicola
Chuyển sang họ CisticolidaeSửa đổi
Chi Bathmocercus – chích hung
Chi Sceptomycter – đôi khi hợp nhất với Bathmocercus. Họ Cisticolidae?
Chi Poliolais - Cisticolidae hay có thể là cơ sở như chào mào?
Từ 2 tới 14 loài trong số 15 loài chích bông
Họ mới AcrocephalidaeSửa đổi
Chích cây và chích đầm lầy hay chích Acrocephalid. Thông thường là các dạng chích lớn, phần lớn có màu nâu hung vàng phía trên và màu từ vàng tới be phía dưới. Thường sinh sống trong đồng rừng thưa, các bụi lau sậy và cỏ mọc cao. Chủ yếu ở miền nam châu Á và miền tây châu Âu và khu vực xung quanh, xa tới các đảo trên Thái Bình Dương, một số ở châu Phi. Giới hạn của chi cần sửa đổi nghiêm túc; hoặc là phần lớn các loài chuyển sang chi Acrocephalus, hoặc là chi này cần tách ra, nhưng hiện tại chưa đủ kiến thức và dữ liệu để làm việc này.
- Chi Acrocephalus – chích đầu nhọn, chích đầm lầy (khoảng 35 loài)
- Chi Hippolais – chích cây (8 loài)
- Chi Chloropeta – chích đớp ruồi vàng
- Chi Nesillas – chích bụi cây. Họ Acrocephalidae
Sang nhóm chích MalagasySửa đổi
Xem Cibois và ctv. (2001)[11]
- Chi Thamnornis
- Chi Cryptosylvicola
Họ mới MegaluridaeSửa đổi
Chích cỏ và đồng minh hay chích Megalurid. Kích thước trung bình và thường có đuôi dài; đôi khi có kiểu màu phân biệt rõ nét nhưng nói chung có màu nâu xám. Thường kiếm ăn trên mặt đất. Sinh sống tại Cựu thế giới và khu vực Australia, trung tâm xung quanh Ấn Độ Dương; có thể chứa 1 loài ở Nam Mỹ. Một nhánh không được hỗ trợ đủ mạnh, cần có nghiên cứu bổ sung.
- Chi Bradypterus – chích bụi Megalurid (trên 20 loài). Cận ngành với ít nhất 1 loài ("B." victorini) không thuộc về họ này.
- Chi Locustella – chích cỏ (9 loài)
- Chi Megalurus – chiền chiện lớn điển hình. Có lẽ đa ngành
Donacobius mũ đen (Donacobius atricapillus), loài trong một thời gian dài coi là một dạng hồng tước khác thường có thể chỉ là thành viên (duy nhất tại Nam Mỹ) của họ này.
Họ mới CettiidaeSửa đổi
Chích bụi điển hình và họ hàng hay chích Cettiid. Một nhóm khác chứa các loài "chích" có lông màu nâu xám, có xu hướng nhỏ hơn và có đuôi ngắn hơn so với họ Megaluridae. Thông thường sinh sống trong khu vực nhiều cây bụi hay cây tầng thấp. châu Á lục địa và khu vực xung quanh, kéo dài tới châu Phi và Nam Âu.
- Chi Pholidornis – trước đây trong họ Remizidae; đặt vào đây không chắc chắn
- Chi Hylia - đặt vào đây không chắc chắn[12]
- Chi Abroscopus – chích Abroscopus
- Chi Erythrocercus – chích chúa. Trước đây trong họ Monarchinae.
- Chi Urosphena – chích đuôi cụt
- Urosphena subulata: Chích đuôi cụt Timor
- Urosphena subulata advena: Chích đuôi cụt Babar - tuyệt chủng (giữa thế kỷ 20)
- Urosphena whiteheadi: Chích đuôi cụt Borneo
- Urosphena squameiceps: Chích đuôi cụt châu Á
- Urosphena subulata: Chích đuôi cụt Timor
- Chi Tesia - chích đuôi cụt
- Chi Cettia – chích bụi (oanh) điển hình (cỡ 15 loài). Đa ngành.
- Chi Tickellia
- Chi Phyllergates
Sang họ AegithalidaeSửa đổi
- Chi Leptopoecile - chích sẻ ngô. Đặt vào đây không chắc chắn.
Họ mới PhylloscopidaeSửa đổi
Chích lá hay chích Phylloscopid. Một nhóm đa dạng về kích thước, thường có bộ lông màu xanh lục sặc sỡ ở phía trên và màu vàng phía dưới, hoặc lục-xám tới mâu-xám. Thường săn mồi khi đang bay. Đại lục Á-Âu, kéo dài từ đường Wallacea tới châu Phi.
- Chi Phylloscopus – chích lá (khoảng 55 loài). Đa ngành.
- Chi Seicercus – đa ngành
- Seicercus burkii: Chích đớp ruồi kính vàng
- Seicercus burkii tephrocephalus: Chích đớp ruồi mào xám
- Seicercus burkii whistleri: Chích Whistler
- Seicercus burkii valentini: Chích đớp ruồi Bianchi
- Seicercus omeiensis: Chích đớp ruồi núi Nga Mi
- Seicercus soror: Chích đớp ruồi đuôi phẳng
- Seicercus affinis: Chích đớp ruồi kính trắng - cận ngành.
- Seicercus affinis intermedius: Chích kính trắng cánh ngang
- Seicercus poliogenys: Chích má xám
- Seicercus xanthoschistos: Chích mào xám
- Seicercus castaniceps: Chích đầu hung
- Seicercus montis: Chích ngực vàng
- Seicercus grammiceps: Chích Sunda
- Seicercus burkii: Chích đớp ruồi kính vàng
"Chích châu Phi"Sửa đổi
Hay nhóm "Sphenoeacus". Một tổ hợp của các loài dường như thuộc về nhóm "chích kỳ quặc" cổ đại tại châu Phi. Hình-sinh thái hoàn toàn đa dạng. Tính đơn ngành cần sự xác nhận.
- Chi Sylvietta - crombec - họ Macrosphenidae
- Sylvietta virens: Crombec lục
- Sylvietta denti: Crombec bụng chanh
- Sylvietta leucophrys: Crombec trán trắng
- Sylvietta leucophrys chapini: Crombec Chapin – có lẽ tuyệt chủng (cuối thế kỷ 20?)
- Sylvietta brachyura: Crombec bắc
- Sylvietta philippae: Crombec mỏ ngắn
- Sylvietta ruficapilla: Crombec mũ đỏ
- Sylvietta whytii: Crombec mặt đỏ
- Sylvietta isabellina: Crombec Somali
- Sylvietta rufescens: Crombec Cape
- Chi Melocichla - họ Macrosphenidae
- Chi Achaetops - họ Macrosphenidae
- Chi Sphenoeacus - họ Macrosphenidae
- Chi không tên (N.N.) – trước đây thuộc chi Bradypterus hiện nay được xếp trong họ Megaluridae.
- "Bradypterus" victorini = Cryptillas victorini: Chích bụi rậm Victorin - họ Macrosphenidae
- Chi Macrosphenus – chích mỏ dài - họ Macrosphenidae
Không trong SylvioideaSửa đổi
Chim biết hót và hoàn toàn không có quan hệ họ hàng gì nhưng cho đến nay vẫn đặt trong Sylviidae
- Chi Stenostira – Cùng với một số chim "đớp ruồi còn dư thừa lại" tạo thành họ mới Stenostiridae trong Paroidea. Chúng có quan hệ họ hàng gần với họ Paridae[9].
- Chi Hyliota – Nhóm cơ sở trong Passerida, không có họ hàng gần nào đã biết, có lẽ hơi gần với Promeropidae (chim đường)[13][14]. Nay thuộc họ Hyliotidae trong Paroidea.
- Chi Newtonia - Hiện nay trong họ Vangidae (vanga); có thể là đa ngành[15]
- Newtonia amphichroa: Newtonia sẫm
- Newtonia brunneicauda: Newtonia thường
- Newtonia archboldi: Newtonia Archbold
- Newtonia fanovanae: Newtonia đuôi đỏ – đặt vào đây không chắc chắn
"Sylviidae" incertae sedisSửa đổi
Các đơn vị phân loại vẫn chưa được nghiên cứu. Phần lớn có lẽ thuộc về một trong các họ của siêu họ Sylvioidea như đã liệt kê trên đây. Những đơn vị phân loại ở khu vực Australia-Thái Bình Dương có thể thuộc họ Megaluridae. Những đơn vị phân loại này được liệt kê theo trật tự tên họ và tên chi theo từng họ.
- Chi Randia – chích Malagasy (Bernieridae)?
- Chi Hemitesia – họ Cettiidae
- Chi Eremomela - eremomela. Họ Cisticolidae
- Eremomela salvadorii: Eremomela Salvadori
- Eremomela flavicrissalis: Eremomela huyệt vàng
- Eremomela icteropygialis: Eremomela bụng vàng
- Eremomela canescens: Eremomela Senegal
- Eremomela pusilla: Eremomela lưng xanh
- Eremomela scotops: Eremomela chỏm xanh
- Eremomela gregalis: Eremomela phao câu vàng
- Eremomela badiceps: Eremomela mào hung
- Eremomela turneri: Eremomela Turner
- Eremomela turneri kalindei: Eremomela Turner miền tây – có lẽ tuyệt chủng (đầu thập niên 1980?)
- Eremomela atricollis: Eremomela cổ đen
- Eremomela usticollis: Eremomela cổ cháy
- Chi Phyllolais – Họ Cisticolidae
- Chi Graueria – Họ Macrosphenidae
- Chi Amaurocichla – Họ Motacillidae
- Amaurocichla bocagei = Motacilla bocagii: Mỏ dài Bocage hay đuôi ngắn São Tomé
- Chi Bowdleria – chim dương xỉ. Đôi khi hợp nhất trong Megalurus. Họ Megaluridae
- Chi Buettikoferella - Có thể thuộc họ Megaluridae (Locustellidae)?
- Chi Chaetornis – Chiền chiện đuôi cứng. Họ Megaluridae?
- Chi Cincloramphus – sơn ca Úc. Megaluridae cơ sở
- Chi Dromaeocercus - chim đuôi đà điểu. Họ Megaluridae? (nhập vào Bradypterus)
- Dromaeocercus brunneus: Đuôi đà điểu nâu
- Dromaeocercus seebohmi: Đuôi đà điểu xám – đôi khi tách ra thành chi Amphilais
- Chi Eremiornis – Có thể thuộc họ Megaluridae (Locustellidae)
- Eremiornis carteri: Chim Spinifex
- Chi Megalurulus – Chim bụi cây. Có thể thuộc họ Megaluridae (Locustellidae)?
- Chi Schoenicola – chiền chiện. Megaluridae cơ sở
- Chi Trichocichla – Chích (hét) chân dài. Có thể thuộc họ Megaluridae (Locustellidae)
Chú thíchSửa đổi
- ^ Gọi theo tên Hán Việt của chi điển hình (Sylvia) không có ở Việt Nam.
- ^ Họ Sylviidae nghĩa rộng trong tiếng Việt được gọi là họ Chích, nhưng tên gọi chích chủ yếu áp dụng cho phân họ Acrocephalinae nay là họ Acrocephalidae. Cho nên có lẽ thích hợp nhất nên gọi họ Acrocephalidae là họ Chích (cây/bụi rậm) còn họ Sylviidae nên thêm chữ thật sự.
- ^ AOU: Check-list of North American Birds
- ^ Sibley C. G. & Ahlquist J. E. (1990). Phylogeny and classification of birds. Nhà in Đại học Yale, New Haven, Connecticut.
- ^ Ericson P. G. P. & Johansson U. S. (2003). Phylogeny of Passerida (Aves: Passeriformes) based on nuclear and mitochondrial sequence data. Molecular Phylogenetics and Evolution 29 (1): 126–138 doi:10.1016/S1055-7903(03)00067-8 toàn văn PDF
- ^ Barker F. K., Cibois A., Schikler P. A., Feinstein J., & Cracraft J. (2004): Phylogeny and diversification of the largest avian radiation. Proceedings of the National Academy of Sciences 101 (30): 11040-11045. doi:10.1073/pnas.0401892101 toàn văn PDF thông tin hỗ trợ
- ^ Cibois A. (2003). Mitochondrial DNA Phylogeny of Babblers (Timaliidae). Auk 120 (1): 1-20. DOI: 10.1642/0004-8038(2003)120[0035:MDPOBT]2.0.CO;2 toàn văn HTML không hình ảnh
- ^ Cibois A. (2003). Sylvia is a babbler: taxonomic implications for the families Sylviidae and Timaliidae.Bulletin of the British Ornithologists' Club 123: 257-261.
- ^ a b Beresford P., Barker F. K., Ryan P. G., & Crowe T. M. (2005): African endemics span the tree of songbirds (Passeri): molecular systematics of several evolutionary 'enigmas'. Proceedings of the Royal Society 272 (1565): 849–858. doi:10.1098/rspb.2004.2997 toàn văn PDF phụ lục[liên kết hỏng]
- ^ Alström P., Ericson P. G. P., Olsson U., & Sundberg P. (2006). Phylogeny and classification of the avian superfamily Sylvioidea. Molecular Phylogenetics and Evolution 38 (2): 381–397. doi:10.1016/j.ympev.2005.05.015
- ^ Cibois A., Slikas B., Schulenberg T. S., & Pasquet E. (2001). An endemic radiation of Malagasy songbirds is revealed by mitochondrial DNA sequence data. Evolution 55 (6): 1198-1206. DOI:10.1554/0014-3820(2001)055[1198:AEROMS]2.0.CO;2 toàn văn PDF Lưu trữ 2006-05-21 tại Wayback Machine
- ^ Sefc K. M., Payne R. B., & Sorenson M. D. (2003). Phylogenetic relationships of African sunbird-like warblers: Moho Hypergerus atriceps, Green Hylia Hylia prasina and Tit-hylia Pholidornis rushiae. The Ostrich 74: 8-17.
- ^ Fuchs J., Fjeldsa J., Bowie R. C. K., Voelker G., & Pasquet E. (2006). The African warbler genus Hyliota as a lost lineage in the Oscine songbird tree: Molecular support for an African origin of the Passerida. Molecular Phylogenetics and Evolution 39 (1): 186-197. doi::10.1016/j.ympev.2005.07.020
- ^ Chi chích châu Phi Hyliota như là dòng dõi đã thất lạc trong cây phát sinh chim biết hót: Hỗ trợ phân tử cho nguồn gốc châu Phi của Passerida. Mol. Phylogen. Evol. 39:186-197.
- ^ Yamagishi S., Honda M., Eguchi K., & Thorstrom R. (2001). Extreme endemic radiation of the Malagasy Vangas (Aves: Passeriformes). Journal of Molecular Evolution 53 (1): 39-46. doi:10.1007/s002390010190 (tóm tắt HTML)
Tham khảoSửa đổi
- Dữ liệu liên quan tới Sylviidae tại Wikispecies
- Phương tiện liên quan tới Sylviidae tại Wikimedia Commons
- Baker K. (1997). Warblers of Europe, Asia, and North Africa. Helm ISBN 0-7136-3971-7.
- del Hoyo J.; Elliot A. & Christie D. (chủ biên). (2006). Handbook of the Birds of the World. Quyển 11: Old World Flycatchers to Old World Warblers. Lynx Edicions. ISBN 849655306X.
- Shirihai H., Gargallo G., & Helbig A. J. (2001). Sylvia Warblers. Helm ISBN 0-7136-3984-9.
- Simms E. (1985). British warblers. Collins, London. ISBN 0-00-219404-X.
- Họ Lâm oanh tại trang Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học quốc gia Hoa Kỳ (NCBI).
- Sylviidae (TSN 179839) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- Họ Lâm oanh tại Encyclopedia of Life
- Hình ảnh về chích Cựu thế giới trên Internet Bird Collection
- Danh sách chim tại Bắc Mỹ của Hiệp hội các nhà điểu học Bắc Mỹ