I Can See Your Voice

Chương trình truyền hình quốc tế

I Can See Your Voice (tạm dịch: Tôi có thể thấy giọng hát của bạn, viết tắt: ICSYV và trong tiếng Anh còn được gọi là I Can See Your Voice — Mystery music game show)[1] (tiếng Triều Tiên - Tiếng Hàn너의 목소리가 보여; RomajaNeoui moksoriga boyeo; McCune–ReischauerNŏŭi moksorika poyŏ) là một chương trình truyền hình âm nhạc giải trí quốc tế bắt nguồn từ Hàn Quốc.[2]

I Can See Your Voice
Người sáng tạoLee Seon-young
Tác phẩm gốcI Can See Your Voice (trò chơi truyền hình Hàn Quốc)
Chủ sở hữu
Năm2015–nay
Phim và truyền hình
Phim truyền hìnhI Can See Your Voice (xem Phiên bản quốc tế)
Khác
Thể loại
Trang web chính thức
Trang web của nhà sản xuất

Lịch sử

sửa

Vào năm 2012, nhà sản xuất kiêm người sáng lập chương trình Lee Seon-young đã lên kế hoạch phát triển một chương trình trò chơi truyền hình về âm nhạc. Bên cạnh sự tồn tại của những "giọng ca hát hay", bà còn thêm những "giọng ca hát không hay" và phần hát nhép vào trong định dạng của chương trình.[3] Ngoài ra, ngay từ đầu bà cũng đã hình dung ra một chương trình mà cho phép ai cũng có thể trở thành nhân vật chính bất kể ngoại hình của họ như thế nào, điều đó đã truyền cảm hứng cho Kim Bum-soo [en], người đã đấu tranh vì muốn ngoại hình của mình được ghi nhận.[4]

Vào ngày 26 tháng 10 năm 2015, I Can See Your Voice đã lên sóng lần đầu tiên trên kênh Mnet và được phát sóng đồng thời trên kênh tvN. Được coi như là một chương trình trò chơi âm nhạc truyền hình bí ẩn, chương trình ngay lập tức đạt được sự thành công ở Hàn Quốc.[5] Format với sự "kết hợp giữa việc ca hát với luật chơi mang tính chất phán đoán" này[6] sau đó đã được áp dụng cho các chương trình tương tự như King of Mask Singer, Shadow Singer [ko]Super Hearer [en].[3]

Nhờ định dạng độc đáo của chương trình mà sau đó, chương trình đã được một số quốc gia và vùng lãnh thổ khác mua bản quyền, với CJ ENM làm đơn vị cung cấp bản quyền cùng với một số nhà sản xuất chương trình truyền hình khác.[7]

Tổng quan

sửa

Định dạng

sửa

Chương trình sẽ giới thiệu cho nghệ sĩ khách mời (bao gồm cả thí sinh) một nhóm các "giọng ca bí ẩn" chỉ được nhận ra bằng nghề nghiệp của họ.[a] Nghệ sĩ khách mời phải loại đi những giọng ca hát không hay bằng cách đoán xem họ là ai mà không được nghe giọng hát thật của họ. Họ sẽ được sự hỗ trợ từ những gợi ý và "ban cố vấn" gồm những khách mời nổi tiếng thông qua các vòng chơi của chương trình. Cuối chương trình, giọng ca bí ẩn được chọn sẽ được tiết lộ là giọng ca hát hay hay không thông qua màn song ca giữa họ với một trong các nghệ sĩ khách mời.[8]

Đối với các phiên bản có người chơi bình thường tham gia chương trình, người chơi phải loại bỏ một giọng ca bí ẩn cuối mỗi vòng, và nhận được giải thưởng bằng tiền mặt khi loại đúng giọng ca hát không hay. Ở cuối chương trình, người chơi có thể lựa chọn ra về với số tiền thưởng tích lũy được ở những vòng trước, hoặc tiếp tục chương trình và đoán xem giọng ca bí ẩn cuối cùng có hát hay hay không để có cơ hội giành được giải thưởng đặc biệt.[9]

Các vòng chơi

sửa

Mỗi tập sẽ giới thiệu cho nghệ sĩ khách mời một nhóm người chơi không biết danh tính và giọng hát cho đến khi họ bị loại và tiết lộ giọng thật hoặc ở lại đến cuối chương trình và thể hiện tiết mục song ca quyết định.

Visual round (Vòng Diện mạo)

sửa

Sự khác nhau giữa người hát hay và hát không hay được phán đoán dựa trên diện mạo và trang phục của họ.

  • Chương trình cung cấp một video người chơi hát một ca khúc nhưng đã bị tắt tiếng, chỉ có khoảng 0.3 giây có âm thanh để gợi ý khách mời.
  • Một giọng ca bí ẩn có hai danh tính khác nhau — một là của giọng ca hát hay và hai là của giọng ca hát không hay. Chỉ một trong hai danh tính này là danh tính thật của người đó.
  • Người dẫn chương trình được cung cấp ba "từ khóa" dựa trên danh tính của từng giọng ca bí ẩn. Sau đó, 5 đoạn giọng nói khác nhau từ video bị tắt tiếng của mỗi giọng ca bí ẩn được phát nhằm gợi ý thêm cho người chơi.

Lip sync round (Vòng Hát nhép)

sửa

Mỗi giọng ca bí ẩn thể hiện tiết mục hát nhép trên nền nhạc một bài hát. Giọng ca hát hay thường hát trên nền bài hát do chính họ thu âm trước đó trong khi giọng ca hát không hay thường hát trên nền bài hát do người khác thu âm sao cho có tông giọng giống mình.

  • Thí sinh và người thay thế hát nhép xuất hiện cùng nhau. Họ đều hát nhép cùng một ca khúc nhưng chỉ có một người là chủ của bản thu âm sẵn trước đó.
  • Giọng ca bí ẩn hát nhép trên nền nhạc của giọng ca hát hay, sau đó bản thu âm của giọng ca hát không hay được phát giữa tiết mục đó. Một trong hai giọng hát đó là của thí sinh, khách mời phải tìm ra giọng hát thật của thí sinh dựa vào màn thể hiện của các thí sinh.
    • Các giọng ca bí ẩn thể hiện màn hát nhép của mình qua hai phần riêng biệt - đầu tiên là phần thể hiện dưới giọng hát của giọng ca hát hay và sau đó là phần thể hiện dưới giọng hát của giọng ca hát không hay.
  • Các giọng ca bí ẩn sẽ được chia làm nhiều nhóm, mỗi nhóm thể hiện một tiết mục hát nhép ngắn dựa trên nền nhạc của một bài hát.
    • Hai giọng ca bí ẩn đối đầu với nhau và thể hiện màn hát nhép trên nền nhạc của một bài hát.

Evidence round (Vòng Minh chứng)

sửa

Mỗi giọng ca bí ẩn sẽ tiết lộ những bằng chứng theo nhiều cách khác nhau. Người hát hay có bằng chứng của riêng họ trong khi người hát không hay có bằng chứng giả mạo.

  • Một gợi ý về khả năng ca hát của từng giọng ca bí ẩn (tức là ảnh, video, chứng chỉ, v.v.) được hiển thị trên màn hình.
  • Người dẫn chương trình đã chỉ định ngẫu nhiên các manh mối về giọng ca bí ẩn. Các nghệ sĩ khách mời phải chọn một manh mối cho mỗi giọng ca bí ẩn.
  • Mỗi giọng ca bí ẩn có một đoạn video đã bị thay đổi giọng nhằm thuyết phục nghệ sĩ khách mời chọn mình.
  • Các nghệ sĩ khách mời xem một đoạn video với các gợi ý liên quan đến một trong những giọng ca bí ẩn.

Rehearsal round (Vòng Diễn tập)

sửa

Mỗi giọng ca bí ẩn sẽ được luyện tập một đoạn diễn trước khi ghi hình chương trình. Tuy nhiên, giọng của các giọng ca bí ẩn vẫn không được tiết lộ, bằng các phương thức như làm biến đổi giọng thật.

  • Ba người bất kỳ (từ hội đồng cố vấn hoặc người dẫn chương trình) phải sử dụng tai nghe để nghe giọng hát của giọng ca bí ẩn trong thời gian giới hạn. Sau đó, họ phải bảo vệ giọng ca bí ẩn và thuyết phục nghệ sĩ khách mời chọn họ dù họ hát hay hay hát không hay.
  • Các nghệ sĩ khách mời xem một đoạn video của mỗi giọng ca bí ẩn được ghi từ phòng thu, trong điều kiện giọng nói bị thay đổi để giữ an toàn cho giọng hát thật của các giọng ca bí ẩn.

Interrogation round (Vòng Tham vấn)

sửa

Nghệ sĩ khách mời có thể phỏng vấn và hỏi một trong số các giọng ca bí ẩn. Giống như trước, người hát hay sẽ phải trả lời thật lòng, trong khi người hát không hay có thể nói dối.

  • Nghệ sĩ khách mời phải lựa chọn một trong ba từ khóa mà chương trình cung cấp để hỏi một trong số giọng ca bí ẩn sau khi thông tin bổ sung về những giọng ca đó được tiết lộ.
  • Nghệ sĩ khách mời phải chọn một giọng ca bí ẩn để phỏng vấn. Người dẫn chương trình sẽ đưa ra danh sách 15 câu hỏi hiển thị trên màn hình và nghệ sĩ có thể đặt bất kỳ câu hỏi nào trong số 15 câu hỏi đó trong thời gian 30 giây trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.

Confession round (Vòng Khẳng định)

sửa

Mỗi giọng ca bí ẩn có một câu chuyện về danh tính của họ nếu là giọng ca hát không hay. Giọng ca hát hay có thể nói dối, điều đó có thể đúng khi họ đã từng trải nghiệm sự nghiệp ca hát, trong khi giọng ca hát không hay sẽ nói sự thật để họ tin rằng họ không thể hát.

Đón nhận

sửa

Phiên bản gốc

sửa

I Can See Your Voice (ICSYV) là bệ phóng cho nhiều giọng ca bí ẩn như[10] Hwang Chi-yeul,[11] Lee Sun-bin,[12]Kim Min-kyu[13] có được thành công trong sự nghiệp của mình. Những nghệ sĩ quốc tế như Sephy Francisco [tl],[14] Ninety One [en],[15]EXP Edition [ko][16] cũng được ghi nhận thông qua chương trình này.

Tranh cãi

sửa

Vào tháng 8 năm 2015, CJ ENM đã cáo buộc hai chương trình Trung Quốc, God of Songs của SZTVX-Singer của Beijing TV đạo văn, bắt chước luật chơi của ICSYV, chính vì vậy mà cả hai chương trình đó đều là phiên bản không được cấp phép của Trung Quốc. Mặc dù vậy, God of Songs đã trở nên thành công nhờ tỷ suất lượt xem cao và thậm chí là tạo được xu hướng trên mạng xã hội.[17]

Trong một cuộc phỏng vấn với CJ ENM, người sở hữu định dạng Diane Min vào tháng 6 năm 2020, công ty tiết lộ rằng đã có tranh chấp với Is That Really Your Voice?, một định dạng trò chơi truyền hình khác của Cơ quan Toàn cầu có trụ sở tại Thổ Nhĩ Kỳ vào năm 2013 mà I Can See Your Voice bị cáo buộc là ăn cắp ý tưởng từ định dạng của họ. Mặc dù vậy, chương trình đã được chuyển thể sang phiên bản của ba quốc gia sau đó.[18]

Giải thưởng

sửa

I Can See Your Voice đã được đề cử đồng thời cho Chương trình giải trí không kịch bản hay nhất tại Giải Emmy Quốc tế lần thứ 44[19] và hạng mục Chương trình giải trí nhẹ nhàng hay nhất tại Giải thưởng Truyền hình Venice 2020.[20]

Phiên bản quốc tế

sửa
 
Vị trí các phiên bản quốc tế của I Can See Your Voice:
  Với phiên bản độc lập của ICSYV
  Một phần của phiên bản đa quốc gia hoặc sở hữu nhiều phiên bản của ICSYV

Kể từ năm 2016, chương trình ICSYV phiên bản quốc tế đã được chuyển thể thành 28 phiên bản được phát sóng tại 27 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Giọng ải giọng ai,[21] chương trình truyền hình đến từ Việt Nam có luật chơi dựa trên phiên bản gốc của ICSYV nhưng được thiết kế theo "định dạng đối đầu", cũng chính thức được công nhận là một phần của phiên bản quốc tế sau này vì đã được các nhà sản xuất chương trình ICSYV phiên bản quốc tế sử dụng.[22]

Trạng thái:       
  Hiện đang phát sóng
  Đã ngừng phát sóng
  Chuẩn bị phát sóng chương trình hoặc mùa tiếp theo
  Phiên bản gốc của I Can See Your Voice
Quốc gia hoặc vùng lãnh thổ Tên địa phương Kênh/Mạng truyền hình Các mùa Dẫn chương trình Cố vấn
Bỉ I Can See Your Voice [en] VTM [en]
  • Mùa đã kết thúc: 1 [en][23]
  • Mùa tiếp theo: 2 [en] (2 tháng 9 năm 2022 (2022-09-02))[24]
}}
Bulgaria Пееш или лъжеш [en]
(You sing or lying)
Nova [en]
  • Mùa đã kết thúc: 1[25]
Campuchia I Can See Your Voice Cambodia [en] Hang Meas HDTV [en]
Canada Qui sait chanter? [en]
(Who can sing?)
Noovo [en]
  • Mùa đã kết thúc: 1 [en][27]
  • Mùa tiếp theo: 2 (12 tháng 9 năm 2022 (2022-09-12))[28]
Trung Quốc 看见你的声音 [en]
(I Can See Your Voice)
JSTV [en]
  • Mùa đã kết thúc: 1[29]
Nhiều người
Croatia Mogu ti vidjeti glas
(I Can See Your Voice)
Una TV [en]
  • Mùa tiếp theo: 1 (TBA (TBA))[30]
TBA TBA
Estonia Ma näen su häält [en]
(I Can See Your Voice)
Kanal 2 [en]
  • Mùa đã kết thúc: 1 [en][31]
  • Mùa tiếp theo: 2 [en] (4 tháng 9 năm 2022 (2022-09-04))[32]
Phần Lan Mysteerilaulajat [en]
(Mystery singers)
Nelonen [en]
  • Mùa đã kết thúc: 1[33]
Pháp Show Me Your Voice [en] M6 [en]
  • Mùa đã kết thúc: 1[34]
Đức Zeig uns Deine Stimme [en]
(Show us your voice)
RTL [en]
  • Mùa đã kết thúc: 2 [en][35]
  • Mùa đang phát sóng: 3 [en][36]
Hy Lạp Μπορώ να δω τη φωνή σου
(I Can See Your Voice)
Mega Channel [en]
  • Mùa tiếp theo: 1 (TBA (TBA))[37][38]
TBA
Indonesia I Can See Your Voice Indonesia [en] MNCTV
Israel אני יכול לראות את הקול שלך
(I Can See Your Voice)
Keshet 12 [en]
  • Mùa tiếp theo: 1 (TBA (TBA))[40]
TBA
Litva Aš matau tavo balsą [en]
(I Can See Your Voice)
  • Mùa đã kết thúc: 1[41]
Malaysia 看见你的声音
(I Can See Your Voice Malaysia)
8TV
  • Mùa đã kết thúc: 2[42]
Nhiều người
I Can See Your Voice Malaysia [en]
Hà Lan I Can See Your Voice [en] RTL 4
  • Mùa đã kết thúc: 3 [en][44]
  • Mùa tiếp theo: 4 [en] (31 tháng 8 năm 2022 (2022-08-31))[45]
Philippines I Can See Your Voice [en]
Nhiều người
(xem ban cố vấn [en])
Bồ Đào Nha Cantor ou Impostor? [en]
(Singer or impostor?)
SIC [en]
  • Mùa đã kết thúc: 1[47]
  • Mùa tiếp theo: 2 (TBA (TBA))[48]
Romania Falsez pentru tine [en]
(I sing badly for you)
Pro TV [en]
  • Mùa đã kết thúc: 1[49]
Nga Я вижу твой голос [en]
(I Can See Your Voice)
Rossiya-1
  • Mùa đã kết thúc: 1[50]
Hàn Quốc I Can See Your Voice
너의 목소리가 보여
Phiên bản gốc
  • Mnet (Phát sóng bản gốc, 1—)
  • tvN (Đồng phát sóng, 1—)
  • Mùa đã kết thúc: 9[51]
  • Mùa tiếp theo: 10 (TBA (TBA))[52]
Nhiều người
Tây Ban Nha Veo cómo cantas [en]
(I see how you sing)
Antena 3 [en]
  • Mùa đã kết thúc: 1 [en][53]
  • Mùa đang phát sóng: 2 [en][54]
Thái Lan I Can See Your Voice Thailand [en] Workpoint TV
Nhiều người
(xem ban cố vấn [en])
Thổ Nhĩ Kỳ Sesini görebiliyorum
(I Can See Your Voice)
TV8 [en]
  • Mùa tiếp theo: 1 (TBA (TBA))[56]
TBA TBA
Ukraina Я бачу твій голос
(I Can See Your Voice)
Novyi Kanal [en]
  • Mùa tiếp theo: 1 (TBA (TBA))
TBA TBA
Vương quốc Anh I Can See Your Voice [en] BBC One
  • Mùa đã kết thúc: 1 [en][57]
  • Mùa tiếp theo: 2 [en] (TBA 2022 (TBA 2022))[58]
Hoa Kỳ I Can See Your Voice [en] Fox
  • Mùa đã kết thúc: 2 [en][59]
  • Mùa tiếp theo: 3 (TBA (TBA))[60]
  • Hiện tại
  • TBA (3—)
  • Trước đây
  • Ken Jeong (1—2)
Việt Nam Giọng ải giọng ai
Phiên bản spin-off
HTV7
  • Mùa đã kết thúc: 5[61]

Ghi chú

sửa
  1. ^ Số lượng giọng ca bí ẩn có thể thay đổi tùy theo thời gian của một tập, có thể lên tới tối đa năm người ở phiên bản Philippines.

Tham khảo

sửa
  1. ^ Frater, Patrick (ngày 9 tháng 10 năm 2020). “Content Powerhouse South Korea Hits the Croisette”. Variety. Penske Media Corporation [en]. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2020.
  2. ^ Kim, Jin-seok (ngày 2 tháng 1 năm 2015). Mnet, '너의 목소리가 보여' 2월 론칭. JTBC (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2018.
  3. ^ a b Whitehead, Dan (ngày 10 tháng 5 năm 2021). “Backstage Pass: How we Made "I Can See Your Voice". K7 Media. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2021.
  4. ^
  5. ^ Kim, Kyung-min (ngày 27 tháng 2 năm 2015). ['너의 목소리가 보여' 첫방] 음소거가 만든 반전 추리극 '음치라서 행복해'. The Fact (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2021.
  6. ^ Dehnart, Andy (23 tháng 9 năm 2020). “I Can See Your Voice and Sing On!: fun but bloated guessing games”. Reality Blurred. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2020.
  7. ^ White, Peter (24 tháng 9 năm 2021). “CJ ENM Pushes Through Pandemic To Bolster 'I Can See Your Voice' Format Sales After Fox Launch – Deadline New Tube”. Deadline Hollywood. Penske Media Corporation [en]. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2021.
  8. ^ Sutton, Toni (25 tháng 2 năm 2020). “How Does the Fox Singing Competition Show 'I Can See Your Voice' Work?”. Distractify [en]. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2020.
  9. ^ Raga, Pippa (2 tháng 2 năm 2022). “Here's What You Can Win if You Make It to the End of 'I Can See Your Voice'. Distractify [en]. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2022.
  10. ^ Jeong, Yuna (ngày 10 tháng 1 năm 2019). "또 한번 스타 탄생?"...'너목보6' 레전드 무대 탄생 예고 (bằng tiếng Hàn). Chosun Ilbo. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2020.
  11. ^
  12. ^
  13. ^
  14. ^
  15. ^
  16. ^
  17. ^ Park, Seol-yi (19 tháng 8 năm 2015). 중국서 '너목보' 표절 의혹 프로 2개 동시 방송 '촌극' (bằng tiếng Hàn). YTN. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2020.[liên kết hỏng]
  18. ^ “CJENM'S HEAD OF FORMATS DIANE MIN TALKS TO FORMATBIZ ABOUT CONTROVERSIAL FORMAT I CAN SEE YOUR VOICE”. FormatBiz. ngày 13 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
  19. ^ “Korean Variety Show "I Can See Your Voice" Nominated For International Emmy Award”. What The K-Pop. ngày 20 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2017.
  20. ^ “2020 Venice TV Awards — Winners and Nominees”. Venice TV Awards. ngày 28 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2021.
  21. ^ “Giọng ải giọng ai – game show dành cho 'thảm họa âm nhạc'. Zing.vn. ngày 29 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2019.
  22. ^ “Fan Kpop ở nhà chống dịch rảnh rang nên 'cày' ngay những show âm nhạc cực đỉnh này! - Tiin”. Tiin. ngày 11 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  23. ^ BEL Dutch s1 [en]
  24. ^ BEL Dutch s2
  25. ^ “NOVA предизвиква зрителите с музикалното шоу "Пееш или лъжеш" (bằng tiếng Bulgaria). Nova (Bulgaria). ngày 23 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2020.
  26. ^ “អស្ចារ្យណាស់ ! ធានាថាសើច កំពូលអ្នកវិភាគ ប៉ះកំពូលតារាចម្រៀង ជាមួយពិធីករកំពូលកូរ "I Can See Your Voice Cambodia". Dara365 (bằng tiếng Khmer). ngày 7 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2020.
  27. ^ Paradis, Karine (ngày 7 tháng 7 năm 2021). “Qui sait chanter?: Découvrez les premières images du grand jeu musical!”. En Vedette (bằng tiếng Pháp). Bell Media [en]. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2021.
  28. ^ Nolin, Stéphanie (4 tháng 8 năm 2022). “Rentrée télé automne 2022: Quand commencent vos émissions”. Showbizz (bằng tiếng Pháp). Happy Geeks Media. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2022.
  29. ^ “《看见你的声音》阵容大曝光,六大金刚各显身手,辨音神助攻!” (bằng tiếng Trung). Jiangsu Television. ngày 11 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  30. ^ “UNA TV najavila prvi veliki glazbeni šou – I can see your voice”. MaxPortal (bằng tiếng Croatia). 1 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2021.
  31. ^ EST s1 [en]
  32. ^ EST s2
  33. ^ Juuti, Mikko (16 tháng 10 năm 2021). “Tältä näyttää kansainvälinen hittiohjelma Mysteerilaulajat eli I Can See Your Voice Suomi!”. Ilta-Sanomat [en] (bằng tiếng Phần Lan). Sanoma [en]. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2021.
  34. ^ Gazzano, Christophe (ngày 30 tháng 3 năm 2021). "Show Me Your Voice": Le nouveau jeu de M6 avec Issa Doumbia arrive le 22 avril”. PureMédias [en] (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2021.
  35. ^ GER s1 [en] GER s2 [en]
  36. ^ GER s3
  37. ^ Middleton, Richard (6 tháng 9 năm 2021). “CJ ENM's 'I Can See Your Voice' sells into five European countries”. Television Business International. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2021.
  38. ^ Melas, Grigoris (ngày 20 tháng 8 năm 2021). “Το καινούργιο show του MEGA με τη Μαρία Μπεκατώρου”. NewsIt (bằng tiếng Hy Lạp). Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2021.
  39. ^ IDN s1 [en] IDN s2 [en] IDN s3 [en] IDN s4 [en] IDN s5 [en]
  40. ^
  41. ^ “LNK startuoja naujas muzikinis šou "Aš matau tavo balsą" – kiekvieną savaitę laidos dalyviai turės galimybę laimėti 10 tūkst. eurų”. LNK [en] (bằng tiếng Litva). MG Baltic Media. 13 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2022.
  42. ^ MYS Chinese s1 MYS Chinese s2
  43. ^ MYS Malay s1 [en] MYS Malay s2 [en] MYS Malay s3 [en] MYS Malay s4 [en] MYS Malay s5 [en]
  44. ^ NED s1 [en] NED s2 [en] NED s3 [en]
  45. ^ NED s4
  46. ^ PHL s1 [en] PHL s2 [en] PHL s3 [en] PHL s4 [en]
  47. ^ PGL s1
  48. ^ PGL s2
  49. ^
  50. ^ Koltsov, Sergey (ngày 2 tháng 5 năm 2021). “Под занавес сезона канал "Россия 1" запускает проект "Я вижу твой голос". Kultura Voronezh (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
  51. ^ ROK s1 [en] ROK s2 [en] ROK s3 [en] ROK s4 [en] ROK s5 [en] ROK s6 [en] ROK s7 [en] ROK s8 [en] ROK s9 [en]
  52. ^ ROK s10
  53. ^ ESP s1 [en]
  54. ^ ESP s2
  55. ^ THA s1 [en] THA s2 [en] THA s3 [en] THA s4 [en] THA s5 [en]
  56. ^
  57. ^ UK s1 [en]
  58. ^ UK s2
  59. ^ USA s1 [en] USA s2 [en]
  60. ^ USA s3
  61. ^ VIE s1 VIE s2 VIE s3 VIE s4 VIE s5

Xem thêm

sửa