Judo
Judo hay Nhu đạo (
Judo 柔道 | |
---|---|
![]() Mifune Kyuzo (trái) và Kanō Jigorō (phải) | |
Trọng tâm | Grappling, wrestling |
Mức độ bạo lực | Full contact |
Xuất xứ | Nhật Bản |
Người sáng lập | Kanō Jigorō |
Võ sinh nổi tiếng | See: List of judoka |
Ảnh hưởng từ | Various koryū Jujutsu schools, principally Tenjin Shin'yō-ryū, and Kitō-ryū |
Môn võ thủy tổ |
|
Olympic |
|
Trang mạng chính thức |

Đây là môn võ tương tự Thái cực quyền với phương châm "lấy nhu thắng cương", "tá lực đả lực" (mượn sức đánh sức), "tứ lạng bát thiên cân" (bốn lạng đẩy ngàn cân) v.v. Ứng dụng chủ yếu vào việc tự vệ bản thân, rèn luyện sức khỏe, độ khéo léo và tinh thần.
Jūdō nhanh chóng được chính phủ Nhật Bản xem như quốc võ và phổ biến trên khắp thế giới[3] và có mặt tại Olympic tại Tokyo vào năm 1964. Đến năm 1988, Jūdō nữ được đưa vào thi đấu chính thức trong Olympic. Năm 1956, Liên đoàn Judo Quốc tế (IJF) được thành lập. Hiện nay IJF có 112 nước thành viên trong đó có Việt Nam.
Triết lý và phương pháp sư phạm tiếp theo được phát triển cho Judo đã trở thành mô hình cho các môn võ thuật Nhật Bản hiện đại khác được phát triển từ Koryu (古流, trường học truyền thống). Sự phổ biến trên toàn thế giới của Judo đã dẫn đến sự phát triển của một số nhánh như Sambo và Brazil jiu-jitsu.
10 điều tâm niệm của JūdōSửa đổi
Đây là 10 điều tâm niệm mà mỗi võ sinh Jūdō phải thuộc lòng:
- Tôn trọng kỉ luật, nội quy nhà trường.
- Kính thầy yêu bạn, bênh vực người yếu đuối.
- Kính trọng các bạn trong môn phái võ nghệ khác.
- Ngoài những trận đấu giao hữu, tuyệt nhiên không thách đấu với bất kì ai.
- Thắng không kiêu, bại không nản, lúc nào cũng phải bình tĩnh.
- Chỉ tự vệ trong trường hợp bị tấn công, luôn dung thứ người thất thế.
- Luôn luôn tự rèn luyện để thân thể khỏe mạnh, tư tưởng ngay thẳng trong sạch khoan dung, tính nết nhẫn nhục, nhu hào và kiên trì.
- Nghe lời nói tư lợi thì ngoảnh mặt đi, khi bàn việc công thì băng mình tới.
- Thà chịu thiệt hại còn hơn làm điều hèn nhát, bất công.
- Mục tiêu của võ sinh Jūdō là Nhân-Trí-Dũng
Người luyện môn Jūdō khi còn được học ở võ đường hay khi đã vào đời phải luôn luôn ghi nhớ những điều tam niệm để tu thân, hành xử việc đời và giúp ích cho xã hội.
Đạo Trường JūdōSửa đổi
Như mọi môn võ đạo khác của Nhật Bản (Karate, Aikido, Kendo,...), phòng tập Jūdō cũng gọi là Đạo Trường (
Đạo Trường là 1 căn phòng rộng rãi, sáng sủa và trang nghiêm. Sàn tập được phủ thảm Tatami, một loại thảm đặc biệt để khi ngã không đau.
Trước khi vào Đạo Trường học viên phải thay võ phục sạch sẽ, đầu tóc gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn, không mang đồ trang sức, kim loại trên người. Bất cứ ai khi bước vào hoặc rời khỏi Đạo Trường phải cúi đầu chào theo nghi lễ Jūdō.
Đẳng cấpSửa đổi
Trắng | |
Vàng | |
Cam | |
Xanh lục | |
Xanh lam | |
Nâu | |
Đen |
Đẳng cấp trong Jūdō thể hiện trình độ kỹ thuật và khả năng thi đấu của mỗi võ sĩ. Từ đai vàng đến đai nâu, cuộc thi đấu tổ chức ở phòng tập và do võ sư trực tiếp dạy mình thăng cấp cho.
Từ đai nâu đến đai đen võ sĩ phải thi đấu trước một hội đồng có uy tín. Việc thăng đẳng cấp này có quy định về quốc tế.
Đẳng cấp Jūdō được ấn định như sau:
- Cấp 6: Đai trắng
- Cấp 5: Đai vàng
- Cấp 4: Đai cam
- Cấp 3: Đai xanh lá cây
- Cấp 2: Đai xanh lam
- Cấp 1: Đai nâu
Từ 1 đẳng đến 5 đẳng đai đen thì có các vạch trắng.
Từ 6 đến 8 đẳng đai đoạn đỏ, đoạn trắng.
Từ 9 đẳng đến 10 đẳng đai màu đỏ.
Võ phụcSửa đổi
Võ phục Jūdō gọi là Jūdōgi (柔道衣, Nhu Đạo Y). Jūdōgi gồm 3 thứ: quần, áo và đai. Quần và áo màu trắng và màu xanh dương còn đai tùy theo đẳng cấp. Đai có chiều dài 2,5 mét.
-
Đai trắng
-
Đai vàng
-
Đai da cam
-
Đai xanh lá
-
Đai xanh dương
-
Đai nâu
-
Đai đen
-
Đai đỏ
Nghi thức chàoSửa đổi
Một buổi tập thường được bắt đầu và kết thúc bằng việc chào tổ sư và huấn luyện viên để tỏ lòng kính trọng (chào quỳ).
Trước và sau khi tập hoặc thi đấu với bạn cũng phải chào nhau (đứng chào).
Đòn thế JūdōSửa đổi
Đòn thế Judo - Jūdō-waza (柔道技 (Nhu đạo kỹ)) gồm có 2 phần chính:
- Nhóm kỹ thuật quật (vật, ném) - nage-waza (投げ技 (Đầu kỹ))
- Nhóm kỹ thuật khống chế/khoá siết - katame-waza (固技 (Cố kỹ))
- Nhóm kỹ thuật đánh bằng chân/tay/cơ thể - atemi-waza (当て身技 (Đương Thân kỹ))[4]
Judo được biết đến chủ yếu với nage-waza và katame-waza.[5]
Nage-wazaSửa đổi
Trong các đòn ném Nage-waza (hay đòn vật, đòn quật) được chia ra thành 2 nhóm: nhóm đòn đứng và nhóm đòn hi sinh.
+ Trong nhóm đòn đứng (Ta'ichi-waza) có các bộ đòn:
- Nhóm đòn chân (Ashi-waza)
- Nhóm đòn hông (Koshi-waza)
- Nhóm đòn tay (Te-waza)
+ Trong nhóm đòn hi sinh (Sutemi-waza) có các bộ đòn:
- Nhóm đòn hi sinh ngã sau (Matsuemi-waza)
- Nhóm đòn hi sinh ngã nghiêng (Yokotsutemi-waza)
Katame-wazaSửa đổi
- Nhóm đòn đè (Osaekomi-waza)
- Nhóm đòn xiết cổ (Shime-waza)
- Nhóm đòn khoá bẻ khớp (Kansetsu-waza)
Judo ở Việt NamSửa đổi
Judo được truyền bá vào Việt Nam từ năm 1954 do Suzuki Choji, một sĩ quan trong Quân đội Đế quốc Nhật Bản sau Đệ nhị Thế chiến đã chọn ở lại Việt Nam, lập võ đường ở Huế, trước dạy Nhu đạo, đến năm 1963 thì chuyển sang karate.[6]
Trong khi đó Hòa thượng Thích Tâm Giác, trụ trì chùa Vĩnh Nghiêm vốn đi tu nghiệp ở Nhật Bản năm 1954 khi về nước lập võ đường nhu đạo ở Sài Gòn năm 1962. Judo nhanh chóng được người dân Việt Nam yêu thích và tập luyện vì thích hợp với tố chất khéo léo của người Việt Nam. Trong những kì Sea Games và Asiad, Judo đã mang về nhiều huy chương vàng cho thể thao Việt Nam tiêu biểu là Cao Ngọc Phương Trinh vô địch 3 kỳ Sea Games liên tiếp, 17, 18 và 19. Võ sĩ Huỳnh Văn Có cùng tuyệt chiêu siết cổ cũng là một trong hai võ sĩ VN đầu tiên đạt chuẩn đai đen quốc tế năm 1961 cùng với võ sĩ Hoàng Xuân Dần, do Nhật Bản tổ chức.
Xem thêmSửa đổi
Chú thíchSửa đổi
- ^ Inman (2005) p. 10
- ^ The first Olympic competition to award medals to women judoka was in 1992; in 1988, women competed as a demonstration sport. Inman (2005) p. 11
- ^ Xem thông tin này Lưu trữ 2007-11-14 tại Wayback Machine tại trang web Sở TDTT thành phố Hồ Chí Minh
- ^ Daigo (2005) p. 8
- ^ Numerous texts exist that describe the waza of judo in detail. Daigo (2005); Inokuma and Sato (1987); Kano (1994); Mifune (2004); and Ohlenkamp (2006) are some of the better examples
- ^ "Không thủ đạo..."
Tham khảoSửa đổi
- Adams, Neil (1991), Armlocks, Judo Masterclass Techniques, London: Ippon Books
- Cachia, Jeffrey (2009), Effective Judo, Sarasota, FL: Elite Publishing
- Daigo, Toshiro (2005), Kodokan Judo Throwing Techniques, Tokyo, Japan: Kodansha International
- De Crée, Carl (2012), The origin, inner essence, biomechanical fundamentals, and current teaching and performance anomalies of Kōdōkan jūdō’s esoteric sixth kata: The Itsutsu-no-kata ―"Forms of five", Rome, Italy: University of Rome
- De Crée, Carl; Jones, Llyr C. (2009a), “Kōdōkan Jūdō's Elusive Tenth Kata: The Gō-no-kata - "Forms of Proper Use of Force" - Part 1”, Archives of Budo, 5: 55–73
- De Crée, Carl; Jones, Llyr C. (2009b), “Kōdōkan Jūdō's Elusive Tenth Kata: The Gō-no-kata - "Forms of Proper Use of Force" - Part 2”, Archives of Budo, 5: 74–82
- De Crée, Carl; Jones, Llyr C. (2009c), “Kōdōkan Jūdō's Elusive Tenth Kata: The Gō-no-kata - "Forms of Proper Use of Force" - Part 3”, Archives of Budo, 5: 83–95
- De Crée, Carl; Jones, Llyr C. (2011a), “Kōdōkan Jūdō's Inauspicious Ninth Kata: The Joshi goshinhō - "Self-defense methods for females" - Part 1”, Archives of Budo, 7: 105–123
- De Crée, Carl; Jones, Llyr C. (2011b), “Kōdōkan Jūdō's Inauspicious Ninth Kata: The Joshi goshinhō - "Self-defense methods for females" - Part 2”, Archives of Budo, 7: 125–137
- De Crée, Carl; Jones, Llyr C. (2011c), “Kōdōkan Jūdō's Inauspicious Ninth Kata: The Joshi goshinhō - "Self-defense methods for females" - Part 3”, Archives of Budo, 7: 137–139
- Fromm, Alan; Soames, Nicolas (1982), Judo - The Gentle Way, London: Routledge & Kegan Paul Ltd
- Fukuda, Keiko (2004), Ju-No-Kata, Berkeley, California: North Atlantic Books
- Harrison, E.J. (1952), Manual of Judo, London: Foulsham
- Hoare, Syd (2005), “Development of judo competition rules” (PDF), sydhoare.com, truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2012
- Hoare, Syd (2009), A History of Judo, London: Yamagi Books
- Inman, Roy (2005), The Judo Handbook, UK: Silverdale Books
- Inokuma, Isao; Sato, Noboyuki (1987), Best Judo, Tokyo, Japan: Kodansha International
- Ishikawa, Takahiko; Draeger, Donn F. (1999), Judo Training Methods, Boston, Massachusetts: Tuttle Publishing
- Jones, Llyr C.; Hanon, Michael J. (2010), “The way of kata in Kodokan Judo”, Journal of Asian Martial Arts, 19: 8–37
- Kano, Jigoro (1994), Kodokan Judo, Tokyo, Japan: Kodansha
- Kano, Jigoro (2005), Naoki, Murata (biên tập), Mind Over Muscle: Writings from the founder of Judo, Tokyo, Japan: Kodansha
- Kano, Jigoro (2008), Watson, Brian N. (biên tập), Judo Memoirs of Jigoro Kano, Victoria, BC: Trafford Publishing
- Kashiwazaki, Katsuhiko (1992), Shimewaza, Judo Masterclass Techniques, London: Ippon Books
- Kashiwazaki, Katsuhiko (1997), Osaekomi, Judo Masterclass Techniques, London: Ippon Books
- Koizumi, Gunji (tháng 4 năm 1947), “1936 Conversation with Jigoro Kano”, Budokwai Bulletin
- Lowry, Dave (2006), In the dojo. A guide to the rituals and etiquette of the Japanese martial arts, Boston, MA: Weatherhill
- Mifune, Kyuzo (2004), The Canon of Judo: Classic teachings on principles and techniques, Tokyo, Japan: Kodansha
- Ohlenkamp, Neil (2006), Judo Unleashed: Essential Throwing & Grappling Techniques for Intermediate to Advanced Martial Artists, Maidenhead: McGraw-Hill
- Otaki, Tadao; Draeger, Donn F. (1997), Judo Formal Techniques: Complete guide to Kodokan randori no kata , Clarendon, Vermont: Tuttle Publishing
- Takahashi, Masao (2005), Mastering Judo, Champaign, Illinois: Human Kinetics
- Lê Thanh Vĩnh (2005). Căn bản Judo. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ.
Liên kết ngoàiSửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Judo. |
- Luật thi đấu Judo quốc tế Lưu trữ 2007-09-27 tại Wayback Machine (tập tin Microsoft Office Word)
- Liên đoàn Judo Thế giới
- Liên đoàn Judo Canada[liên kết hỏng]
- Liên đoàn Judo Hoa Kỳ
- Các kĩ thuật Judo
- Kĩ thuật Judo