Đại hội Thể thao Đông Nam Á

sự kiện thể thao được tổ chức 2 năm 1 lần
(Đổi hướng từ SEA Games)

Đại hội Thể thao Đông Nam Á (tiếng Anh: SEA Games hay Southeast Asian Games) là một sự kiện thể thao tổ chức hai năm một lần vào giữa chu kỳ Đại hội Olympic và Đại hội Thể thao châu Á, với sự tham gia của các vận động viên từ 11 nước trong khu vực Đông Nam Á. Những môn thể thao tổ chức trong đại hội do Liên đoàn thể thao Đông Nam Á điều hành với sự giám sát của Ủy ban Olympic Quốc tế (IOC) và Hội đồng Olympic châu Á.

Đại hội Thể thao Đông Nam Á
Logo chính thức của Liên đoàn thể thao Đông Nam Á; Mười một vòng tròn tượng trưng cho mười một quốc gia Đông Nam Á
Thành lập1959; 65 năm trước (1959)
Khu vựcĐông Nam Á
Số đội11
Trang webseagfoffice.org
Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2023

Tổng quan sửa

Đại hội Thể thao Đông Nam Á khi đó gọi là SEAP (SEAP Games), được tổ chức ở Bangkok năm 1959. Đây là lần đầu tiên đại hội được tổ chức sau khi Liên đoàn Thể thao bán đảo Đông Nam Á (SEAP Games Federation) được thành lập vào năm 1958. Ngày 22 tháng 5 năm 1958, đại biểu đến từ các nước ở bán đảo Đông Nam Á tham dự Đại hội Thể thao châu Á 1958 tại Tokyo, Nhật Bản đã họp và thống nhất thành lập một Đại hội thể thao. Tên gọi SEAP Games khi đó được đặt bởi ông Luang Sukhum Nayaoradit, người mà sau đó làm Phó Chủ tịch Ủy ban Olympic Thái Lan. Lý do đề nghị đưa ra thành lập một đại hội thể thao khu vực sẽ giúp thúc đẩy sự hợp tác, sự hiểu biết và sự gắn kết các mối quan hệ giữa các nước trong khu vực Đông Nam Á.

Năm 1975, những biến động về chính trị ở bán đảo Đông Dương đã khiến cho SEAP Games 8, được tổ chức ở Thái Lan, chỉ hội tụ được 4 quốc gia thành viên. Trước tình hình này, Liên đoàn Thể thao bán đảo Đông Nam Á quyết định mở rộng thành phần bằng cách kết nạp thêm một số thành viên mới: Indonesia, Philippines và Brunei. Kể từ năm 1977, đại hội tổ chức tại Kuala Lumpur (Malaysia) được mang tên SEA Games lần thứ 9.

Với cơ sở vật chất dồi dào và lực lượng vận động viên hùng hậu, thành viên mới Indonesia nhanh chóng đảm nhận việc đăng cai tổ chức SEA Games 10 tại Jakarta từ 21 đến 30/9/1979. Tiếp đó, Philippines giữ vai trò chủ nhà SEA Games 11 vào năm 1981.

SEA Games 12 được tổ chức tại Singapore, từ 18/5 đến 6/6/1983, với nhiều kỷ lục mới trong đó có hai kỷ lục châu Á về chạy tiếp sức 4 x 100 m nam và bơi 800 m tự do nữ. SEA Games 13 trở lại Bangkok (Thái Lan).

Số lượng môn thi tăng vọt lên con số 28 tại SEA Games 14 ở Jakarta, Indonesia, và lượng người tham dự cũng đạt con số kỷ lục, so với các kỳ đại hội trước đó: 3.000 quan chức và vận động viên

Các nước tham dự sửa

Quốc gia Định danh tiếng Anh IOC Lần đầu tham dự IOC
  Brunei Brunei Darussalam 1977 BRU
  Campuchia Cambodia 1959 CAM
  Indonesia Indonesia 1977 INA
  Lào Lao PDR 1959 LAO
  Malaysia Malaysia 1959 MAS
  Myanmar Myanmar 1959 MYA
  Philippines Philippines 1977 PHI
  Singapore Singapore 1959 SGP
  Thái Lan Thailand 1959 THA
  Đông Timor Timor-Leste 2003 TLS
  Việt Nam Vietnam 1959[n 1] VIE
Ghi chú
  1. ^ Sau khi Việt Nam Cộng hòa bị giải thể để sáp nhập với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tạo thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì Ủy ban Olympic Quốc tế đã tính cộng tất cả các thành tích của hai quốc gia trước đây vào thành tích tổng của đoàn thể thao nước Việt Nam thống nhất, thời điểm thể thao Việt Nam tham gia các hoạt động thể thao quốc tế cũng được tính theo mốc sớm nhất mà một trong hai quốc gia này tham dự.

Lịch sử sửa

Ngày 22 tháng 5 năm 1958, các nước Đông Nam Á tham dự Đại hội Thể thao châu Á lần thứ 3 ở Tokyo, Nhật Bản, Phó Chủ tịch Ủy ban Olympic Thái Lan khi đó là Laung Sukhumnaipradit đã đề xuất và được các nước Đông Nam Á nhất trí thành lập một tổ chức thể thao của Đông Nam Á với tên gọi ban đầu là Liên đoàn Thể thao Bán đảo Đông Nam Á (The South East Asian Peninsular Games Federation hay SEAP Games Federation). Liên đoàn Thể thao Đông Nam Á sẽ tổ chức hai năm một lần vào năm lẻ một đại hội thể thao khu vực nhằm mục đích:

  1. Tăng cường tình hữu nghị, tình đoàn kết và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nước trong khu vực ASEAN.
  2. Nâng cao không ngừng thành tích, kỹ thuật, chiến thuật các môn thể thao cho vận động viên để có cơ sở tham gia Đại hội Thể thao châu ÁOlympic.

Thái Lan, Myanmar, Malaysia, Lào, Việt Nam Cộng hòa trước đây và Campuchia (Singapore thêm vào sau đó khi tách ra khỏi Malaysia để trở thành quốc gia độc lập vào ngày 9 tháng 5, 1965) là các nước sáng lập. Ủy ban Liên đoàn SEAP Games được thành lập vào tháng 6 năm 1959 tại Bangkok thủ đô Thái Lan. Các nước sáng lập đã thông qua điều lệ của Liên đoàn và bầu ra Ban chấp hành. Ông Prabhas Charustiara, Chủ tịch Ủy ban Olympic Quốc gia Thái Lan, được bầu làm Chủ tịch Liên đoàn Thể thao Đông Nam Á đầu tiên.

SEAP Games đầu tiên được tổ chức tại Bangkok từ 12-17 tháng 12, 1959 với hơn 527 vận động viên và quan chức thể thao đến từ Thái Lan, Miến Điện, Malaysia, Singapore, Việt Nam và Lào tham dự trong 12 môn thể thao.

Tại SEAP Games lần thứ 8 tổ chức vào năm 1975, Liên đoàn SEAP đã xem xét kết nạp thêm IndonesiaPhilippines. Hai nước này chính thức được kết nạp năm 1977, cùng năm đó Liên đoàn SEAP đổi tên thành Liên đoàn Thể thao Đông Nam Á (South East Asian Games Federation, SEAGF), và sự kiện thể thao này cũng đổi tên theo thành Đại hội Thể thao Đông Nam Á. Brunei được kết nạp vào SEA Games thứ 10 tại Jakarta, Indonesia, và Đông Timor được kết nạp tại SEA Games thứ 22 tại Hà Nội, Việt Nam.

Tính đến thời điểm này, Thái LanMalaysia là hai quốc gia có số lần tổ chức Đại hội Thể thao Đông Nam Á nhiều nhất với 7 lần. SingaporePhilippines xếp thứ ba với 5 lần. MyanmarIndonesia xếp thứ tư với 4 lần tổ chức. Việt NamLào xếp thứ năm với 2 lần tổ chức. Những quốc gia có 1 lần tổ chức bao gồm: BruneiCampuchia.

Các kì đại hội sửa

 
 
1, 4, 8, 13, 33
 
2, 5
 
3, 6, 9, 15, 21, 29, 34
 
7, 12, 17, 28, 35
 
10, 14, 19, 26
 
11, 16, 23, 30, 37
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Các quốc gia chủ nhà của Đại hội Thể thao Đông Nam Á
Kỳ đại hội Năm diễn ra Quốc gia đăng cai Tuyên bố khai mạc Ngày diễn ra Số môn thể thao Số nội dung thi đấu Quốc gia tham dự Số lượng vận động viên Đoàn thể thao dẫn đầu Ghi chú
Đại hội Thể thao Bán đảo Đông Nam Á
1 1959   Bangkok, Thái Lan Quốc vương Bhumibol Adulyadej 24 tháng 12 – 29 tháng 12 năm 1959 12 N/A 6 518   Thái Lan (Lần đầu tiên) [1] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
2 1961   Yangon, Myanmar Tổng thống Win Maung 2 tháng 12 – 7 tháng 12 năm 1961 13 N/A 7 623   Myanmar (Lần đầu tiên) [2] Lưu trữ 2011-02-15 tại Wayback Machine
3 1965   Kuala Lumpur, Malaysia Quốc vương Ismail Nasiruddin 17 tháng 10 – 24 tháng 10 năm 1965 14 N/A 6 963   Thái Lan (Lần thứ 2) [3] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
4 1967   Bangkok, Thái Lan Quốc vương Bhumibol Adulyadej 24 tháng 11–1 tháng 12 16 N/A 984   Thái Lan (Lần thứ 3) [4] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
5 1969   Yangon, Myanmar Tổng thống Ne Win 2–9 tháng 11 15 N/A 920   Myanmar (Lần thứ 2) [5] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
6 1971   Kuala Lumpur, Malaysia Quốc vương Abdul Halim 10–17 tháng 12 N/A 7 957   Thái Lan (Lần thứ 4) [6] Lưu trữ 2017-06-29 tại Wayback Machine
7 1973   Singapore Tổng thống Benjamin Sheares 19–26 tháng 9 16 N/A 1632   Thái Lan (Lần thứ 5) [7] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
8 1975   Bangkok, Thái Lan Quốc vương Bhumibol Adulyadej 25 tháng 12, 1975–1 tháng 1, 1976 18 N/A 4 1142   Thái Lan (Lần thứ 6) [8] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
Đại hội Thể thao Đông Nam Á
9 1977   Kuala Lumpur, Malaysia Quốc vương Yahya Petra 26 tháng 11–10 tháng 12 18 N/A 7 N/A   Indonesia (Lần đầu tiên) [9] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
10 1979   Jakarta, Indonesia Tổng thống Suharto 10–19 tháng 11 N/A N/A   Indonesia (Lần thứ 2) [10] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
11 1981   Manila, Philippines Tổng thống Ferdinand Marcos 17–26 tháng 11 N/A 1800   Indonesia (Lần thứ 3) [11] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
12 1983   Singapore Tổng thống Devan Nair 30 tháng 7 – 8 tháng 8 N/A 8 N/A   Indonesia (Lần thứ 4) [12] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
13 1985   Bangkok, Thái Lan Quốc vương Bhumibol Adulyadej 3–12 tháng 11 N/A N/A   Thái Lan (Lần thứ 7) [13] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
14 1987   Jakarta, Indonesia Tổng thống Suharto 11–22 tháng 10 26 N/A N/A   Indonesia (Lần thứ 5) [14] Lưu trữ 2011-11-11 tại Wayback Machine
15 1989   Kuala Lumpur, Malaysia Quốc vương Azlan Shah 20–31 tháng 8 24 N/A 9 2800   Indonesia (Lần thứ 6) [15] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
16 1991   Manila, Philippines Tổng thống Corazon Aquino 28 tháng 10 – 6 tháng 11 28 N/A N/A   Indonesia (Lần thứ 7) [16] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
17 1993   Singapore Tổng thống Hoàng Kim Huy 11–19 tháng 6 29 N/A 3000   Indonesia (Lần thứ 8) [17] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
18 1995   Chiang Mai, Thái Lan Thái tử Vajiralongkorn 14–22 tháng 11 28 N/A 10 3262   Thái Lan (Lần thứ 8) [18] Lưu trữ 2018-11-06 tại Wayback Machine
19 1997   Jakarta, Indonesia Tổng thống Suharto 23 tháng 9–1 tháng 10 36 490 5179   Indonesia (Lần thứ 9) [19] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
20 1999   Bandar Seri Begawan, Brunei Quốc vương- Hassanal Bolkiah 3–11 tháng 8 21 490 5000   Thái Lan (Lần thứ 9) [20] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
21 2001   Kuala Lumpur, Malaysia Quốc vương Salahuddin 8–17 tháng 9 32 490 4165   Malaysia (Lần đầu tiên) [21] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
22 2003   Hà Nội & Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Thủ tướng Phan Văn Khải 5 tháng 12 – 13 tháng 12 442 11 ≈5000   Việt Nam (Lần đầu tiên) [22] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
23 2005   Manila, Philippines Tổng thống Gloria Arroyo 27 tháng 11–5 tháng 12 40 393 5336   Philippines (Lần đầu tiên) [23] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
24 2007   Nakhon Ratchasima, Thái Lan Thái tử Vajiralongkorn 6–16 tháng 12 43 436 5282   Thái Lan (Lần thứ 10) [24] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
25 2009   Viêng Chăn, Lào Chủ tịch Choummaly Sayasone 9–18 tháng 12 29 372 3100   Thái Lan (Lần thứ 11) [25] Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
26 2011   Jakarta & Palembang, Indonesia Tổng thống Susilo Bambang 11–22 tháng 11 44 545 ≈5000   Indonesia (Lần thứ 10) [26] Lưu trữ 2018-11-06 tại Wayback Machine
27 2013   Naypyidaw, Myanmar Phó Tổng thống Nyan Tun 11–22 tháng 12 37 460 4730   Thái Lan (Lần thứ 12) [27] Lưu trữ 2018-11-06 tại Wayback Machine
28 2015   Singapore Tổng thống Trần Khánh Viêm 5–16 tháng 6 36 402 4370   Thái Lan (Lần thứ 13) [28] Lưu trữ 2018-11-15 tại Wayback Machine
29 2017   Kuala Lumpur, Malaysia Quốc vương Muhammad V 19–30 tháng 8 38 404 4646   Malaysia (Lần thứ 2) [29] Lưu trữ 2018-11-11 tại Wayback Machine
30 2019   Manila, Philippines Tổng thống Rodrigo Duterte 30 tháng 11–11 tháng 12 56 529 5630   Philippines (Lần thứ 2) [30][liên kết hỏng]
31 2021   Hà Nội, Việt Nam Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc 12 tháng 5 – 23 tháng 5 năm 2022 40 523 5467   Việt Nam (Lần thứ 2)
32 2023   Phnôm Pênh, Campuchia Thủ tướng Hun Sen 5–17 tháng 5 36 584 6210   Việt Nam (Lần thứ 3)
33 2025   Bangkok, ChonburiSongkhla, Thái Lan Sẽ diễn ra
34 2027   Kuala Lumpur, Malaysia Xác nhận quyền đăng cai thay thế Brunei
35 2029   Singapore Sẽ diễn ra
36 2031   Viêng Chăn, Lào Sẽ diễn ra
37 2033   Manila, Philippines Sẽ diễn ra
38 2035   Naypyidaw, Myanmar Sẽ diễn ra
39 2037 ??? Sẽ diễn ra

Các môn thể thao sửa

Tại các kỳ Đại hội Thể thao Đông Nam Á, các môn thể thao luôn được phân làm 3 nhóm chính:

  • Nhóm 1: Các môn thể thao Olympics
  • Nhóm 2: Các môn thể thao không thuộc chương trình Olympics nhưng thuộc chương trình ASIAD hoặc World Games(có thể).
  • Nhóm 3: Các môn thể thao không thuộc 2 chương trình trên: chủ yếu là các môn truyền thống, đặc trưng của Đông Nam Á và nước chủ nhà.

Dưới đây là danh sách các môn thể thao của Đại hội Thể thao Đông Nam Á:

Môn/Phân môn 1  2   3  4  5   6  7  8  9  10  11  12  13  14  15  16  17  18  19  20  21  22  23  24  25  26  27  28  29  30  31  32 
Các môn thể thao Olympics
Thể thao dưới nước
Bơi 7 19 25 26 26 27 27 27 27 29 29 29 29 29 31 31 31 31 32 32 32 32 32 32 32 38 36 38 40 39 40 39
Bơi nghệ thuật 2 2 5 3 5
Nhảy cầu ? ? ? ? 4 5 ? ? ? 8 6 4 4 4 4 4 6 4 4 8 8 10 10 8 8 4 8 13 4 8 4
Bơi ngoài trời 4
Bóng nước ? ? ? ? 1 1 ? 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 2 2 2 2
Điền kinh 28 ? ? ? ? ? 39 ? 42 ? 42 43 41 45 ? ? ? ? 44 ? 46 45 45 45 45 45 46 46 45 48 47 47
Thể dục ? ? 14 ? 14 ? ? ? 16
Thể dục dụng cụ 14 14 14 14 14 14 12 12 14 8
Thể dục nghệ thuật 6 6 6 6 5 2 8 5 2
Xe đạp thể thao ? ? ? ? ? ? 11 ? ? ? 12 ? 11 ? ? ? ? 16 ? 20 10
Đua BMX 2 2 2 3
Xe đạp địa hình 4 4 4 4 5 4 5 5
Xe đạp đường trường 5 4 4 6 6 6 5 6 7 4
Xe đạp lòng chảo 3 11 12 13
Quần vợt ? ? ? ? ? ? 7 ? ? ? 7 7 ? ? ? ? ? ? 7 7 7 7 7 7 7 7 7 5 5 7 7
Bóng rổ
Bóng rổ 5x5 ? ? ? ? ? ? ? ? 2 ? 2 2 2 ? 2 2 ? 2 2 ? 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
Bóng rổ 3x3 2 2 2
Bóng đá 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 1 2 2 2 2 2 1 2 1 2 2 2 2
Bóng chuyền
Bóng chuyền trong nhà ? ? ? ? ? ? ? ? 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
Bóng chuyền bãi biển 2 2 2 2 2 2 2 2 2
Bắn cung 12 ? 12 12 12 13 ? 4 ? 4 4 4 4 8 8 8 10 10 10 10 10 10
Cầu lông 2 5 ? ? ? ? 7 ? ? 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 5 7 7 7 7 5
Quyền Anh ? ? ? ? ? ? 9 ? 11 ? 12 12 13 ? ? ? ? ? 11 ? 11 9 14 17 15 14 14 11 6 13 13 16
Judo ? ? ? ? 7 ? ? ? 16 16 ? 16 ? ? ? ? 16 14 16 16 16 18 16 18 12 6 16 13 13
Rowing ? ? ? 11 8 8 9 11 12 9 18 6 16
Bắn súng ? ? ? ? ? ? 22 ? ? ? 30 23 ? 32 ? ? ? ? 42 ? 36 42 22 34 34 14 12 26 14 14 22
Bóng bàn ? ? ? ? ? ? 7 ? ? ? 7 7 ? 6 ? ? ? ? 7 ? 7 7 7 7 7 5 4 7 7 4 7 7
Cử tạ ? ? ? ? ? ? 9 ? ? ? 30 30 ? ? ? ? ? ? 19 13 13 10 13 13 14 11 5 10 14 14
Canoeing 12 12 15 7 12 15 16 17 7 11
Cưỡi ngựa 5 ? 7 2 6 6 6 4 6
Đấu kiếm 8 ? ? ? ? 10 5 10 12 12 12 12 6 12 12 12
Khúc côn cầu trên cỏ ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? 2 ? 2 2 2 2 2 2
Bóng ném 2 2 2
Đua thuyền buồm ? ? ? ? ? 17 ? 11 ? ? ? ? 15 13 12 17 9 13 20 14 11 9
Taekwondo 14 ? ? ? ? 16 ? 16 16 16 16 21 21 21 15 16 22 19 24
Ba môn phối hợp 2 2 2 2 3 2 2
Vật 20 22 30
Vật tự do 2 12 9 11 10 14 8 12
Vật cổ điển 5 7 7 7 6 6
Năm môn phối hợp hiện đại 6
Golf ? ? ? ? ? 4 ? 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4
Bóng bầu dục 7 người 2 2 2
Trượt ván 8
Lướt ván 2
Trượt băng
Trượt băng nghệ thuật 2 2
Trượt băng tốc độ cự ly ngắn 6 6
Khúc côn cầu trên băng 1 1
Breaking 2
Các môn thể thao không thuộc chương trình Olympics nhưng thuộc chương trình ASIAD hoặc World Games hiện tại
Bóng chày
Bóng chày 1 1 1 1
Bóng mềm ? ? ? ? 2 2 2 2 2 1
Cờ thể thao
Bridge 6
Cờ vua 8 8 9 18 5 10
Cờ tướng 4 4
Cờ vây
Cricket 3 8
Khiêu vũ thể thao 2 10 14 12
Đua thuyền rồng ? 8 ? 4 6 4 10 17 8 6 13
Thể thao điện tử 6 10 16
Ju-jitsu 11 6 13
Karate 14 ? ? ? 19 ? 19 19 18 18 17 17 17 16 13 15 17
Kurash 10 10
Trượt patin 12
Cầu mây ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? 4 ? 3 6 6 8 8 6 10 10 8 6 8 10
Quần vợt mềm 7 3 7
Bóng quần ? ? ? 4 ? 4 2 1 5 9 5
Leo tường 10
Wushu ? ? 19 20 28 21 14 21 20 23 20 17 16 21 22
Các môn thể thao không thuộc chương trình hiện tại của Olympics và ASIAD
Bóng bầu dục liên hiệp ? ? ? ? 2
Bowling ? ? 9 16 12 12 ? ? ? ? 12 ? 12 10 11 10 10 11 9
Thể hình 5 ? ? ? 8 8 6 11 5 10
Bi-a ? ? ? ? 12 ? 10 12 14 13 10 10 12 10 7 10 10 9
Pencak silat 15 ? ? ? 20 ? 21 22 17 14 17 18 15 13 20 9 16 22
Trượt nước 6 6 11 11 11 4
Lawn bowls 6 6 6 6 8 6
Bóng lưới 1 1 1 1
Bi sắt 6 6 6 9 11 6 11 10 7 4 8 11
Aerobics 4 4 4 2 3 5 5
Lặn 16 16 16 13 24
Đá cầu 7 7
Võ gậy 6 20 12
Muay Thái 7 11 13 14 5 6 11
Chạy - Đạp xe phối hợp 2 3 2 3
Futsal 2 2 2 2 2
Kempo 16 18
Polo 1 1 1
Dù lượn 12
Tarung Derajat
Vovinam 14 18 15 30
Chinlone 8 4 11
Floorball 2 2 2
Khúc côn cầu trong nhà 2 2 2
Bóng ném bãi biển 1 1
Kickboxing 8 12 6
Obstacle racing 4 4
Sambo 7
Khúc côn cầu dưới nước 4
Cờ Ok Chaktrang 7
Chạy - Bơi phối hợp 3
Đua moto nước 6
Kun Khmer 19
Kun Bokator 21
Teqball

Chú thích: ?: môn có trong đại hội, không rõ số bộ huy chương; : môn thể thao biểu diễn

Huy chương qua các thời kỳ sửa

Tính đến Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2023
Bảng xếp hạng tổng thể huy chương SEA Games[1]
HạngQuốc giaVàngBạcĐồngTổng số
1  Thái Lan2453212722046784
2  Indonesia1980187619705826
3  Việt Nam2 41405120212213828
4  Malaysia11376136318724611
5  Philippines1180134617024228
6  Singapore1045109015003635
7  Myanmar559478410952473
8  Campuchia3159202425786
9  Lào77122412611
10  Brunei1757170244
11  Đông Timor593953
Tổng số (11 đơn vị)10291101781261033079
Ghi chú
  • 1 Tham gia với tư cách Mã Lai từ kỳ Đại hội đầu tiên cho tới năm 1961.
  • 2 Việt Nam Cộng hòa giải thể vào ngày 2 tháng 7 năm 1976 và thống nhất với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa để trở thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày nay (gọi tắt là Việt Nam). Do đó với quốc gia này chỉ tính huy chương đến năm 1975. Ủy ban Olympic Quốc tế (IOC) không quy ký hiệu mã riêng cho các quốc gia này sau khi thống nhất với miền Bắc.
  • 3 Tham gia với tư cách là Campuchia và Cộng hòa Khmer.
  • 4 Năm 1989, Việt Nam thống nhất tái gia nhập Đại hội với quốc kỳ và quốc hiệu mới. Số huy chương của Việt Nam Cộng hòa đã được cộng dồn vào đây.
  • 5 Tham gia với tư cách Miến Điện cho tới năm 1985.

Chú thích sửa

Liên kết ngoài sửa

Tiếng Anh: