Đại hội Thể thao Đông Nam Á 1999
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Đại hội Thể thao Đông Nam Á 1999 (Mã Lai: Sukan SEA 1999), thường được gọi là SEA Games 20 là một sự kiện thể thao đa môn ở Đông Nam Á được tổ chức tại Bandar Seri Begawan, Brunei. Đây là lần đầu tiên và duy nhất cho đến nay Brunei đăng cai đại hội,[1] và cũng là kỳ Đại hội Thể thao Đông Nam Á cuối cùng được tổ chức trong thế kỷ 20.
Tập tin:1999 Southeast Asian Games logo.png | |||
Thành phố chủ nhà | Bandar Seri Begawan | ||
---|---|---|---|
Quốc gia | Brunei | ||
Quốc gia tham dự | 10 | ||
Vận động viên tham dự | 2.365 | ||
Các sự kiện | 233 nội dung của 21 môn thể thao | ||
Lễ khai mạc | 7 tháng 8 năm 1999 | ||
Lễ bế mạc | 15 tháng 8 năm 1999 | ||
Tuyên bố khai mạc bởi | Quốc vương Hassanal Bolkiah | ||
Tuyên bố bế mạc bởi | Thủ tướng Phạm Minh Chính | ||
Vận động viên tuyên thệ | Haji Md Samid Abdul Aziz | ||
Thắp đuốc | Dayang Umi Karim | ||
Địa điểm chính | Sân vận động Sultan Hassanal Bolkiah | ||
Trang web | seagames20.net.bn | ||
|
Khoảng 2.365 vận động viên từ 10 nước đã tham gia vào 233 nội dung thi đấu ở 21 môn thể thao. Đại hội được tổ chức từ ngày 7 đến ngày 15 tháng 8 năm 1999, mặc dù một số sự kiện đã bắt đầu từ ngày 30 tháng 7 năm 1999. Đại hội đã được vua Brunei Haji Hassanal Bolkiah chính thức tuyên bố khai mạc tại Khu phức hợp thể thao quốc gia được đặt theo tên ngài.
Phát triển và chuẩn bị
sửaBan tổ chức SEA Games 20 được thành lập để giám sát việc tổ chức đại hội.[2]
Địa điểm
sửaĐại hội sử dụng kết hợp các địa điểm mới, sẵn có và tạm thời. Một số công việc cải tạo, nâng cấp lớn đã được tiến hành ở hầu hết các địa điểm để tổ chức sự kiện thể thao đa môn.
Đại hội Thể thao Đông Nam Á lần thứ 20 có tất cả 22 địa điểm thi đấu,[3] với trọng tâm là Khu liên hợp thể thao Hassanal Bolkiah, được hoàn thành vào tháng 9 năm 1983. Bao gồm sân vận động quốc gia 28.000 chỗ ngồi, nơi đây đã tổ chức hầu hết các sự kiện. Vì Brunei có cơ sở vật chất cho thể thao khá hạn chế nên chỉ có 21 môn thi đấu được tổ chức.
Địa điểm thi đấu | Các môn thể thao |
Khu liên hợp thể thao quốc gia Hassanal Bolkiah | |
---|---|
Sân vận động quốc gia Hassanal Bolkiah | Điền kinh, Bóng đá, Bida và Snooker, Bóng ném sân cỏ, Quyền anh, Lễ khai mạc và bế mạc |
Trung tâm dưới nước | Thể thao dưới nước (Bơi, Lặn, Bóng nước) |
Sân vận động trong nhà | Cầu lông |
Sân vận động khúc côn cầu | Khúc côn cầu |
Hội trường đa năng | Pencak silat |
Trung tâm bóng quần | Bóng quần |
Trung tâm quần vợt | Quần vợt |
Khác | |
Đại học Brunei Darussalam | Bóng rổ |
Trụ sở cảnh sát Gadong | Quyền Anh |
Đường cao tốc Muara-Tutong | Xe đạp (tính giờ cá nhân) |
Jalan Kianggeh, Jalan Sultan, Jalan Bendahara, Jalan Cator | Xe đạp (tính điểm) |
Trung tâm thanh thiếu niên | Xe đạp (xuất phát đồng loạt) |
Công viên giải trí Bukit Shahbandar | Xe đạp (Xe đạp địa hình: Đổ đèo, Băng đồng) |
Khu phức hợp thể thao và thanh niên | Bóng đá |
Trung tâm thể thao Sultan Hassanal Bolkiah | Bóng đá |
Câu lạc bộ Golf Pantai Mentiri | Golf |
Khu liên hợp thể thao hãng hàng không Hoàng gia Brunei, Berakas | Karate |
Hội trường Muhibbah Văn phòng quận Muara Brunei, Berakas | Cầu mây |
Công viên Jerudong Trap & Skeet Range, Jerudong | Bắn súng |
Khu liên hợp thể thao Menglait | Bóng bàn, Taekwondo |
Trung tâm Bowling Utama | Bowling |
Khu liên hợp thể thao dưới nước, Serasa | Đua thuyền truyền thống |
Tiếp thị
sửaBiểu trưng
sửaBiểu trưng của Đại hội Thể thao Đông Nam Á 1999 là hình ảnh ngọn đuốc, biểu tượng của đại hội thể hiện sức sống, tinh thần thể thao và truyền thống. Biểu tượng có 3 màu đỏ, vàng và xanh nói lên sức mạnh, thiện chí và sự nhộn nhịp của các quốc gia trong Đại hội. Hai con số 20 và 99 được cách điệu trên biểu tượng để biểu thị cho đại hội thể thao lần thứ 20 của khu vực và năm diễn ra đại hội.[4]
Mười vòng tròn vàng được nối với nhau, biểu tượng của Liên đoàn Thể thao Đông Nam Á, đại diện cho các quốc gia tham dự Đại hội và chính bản thân đại hội. Màu vàng biểu thị cho phẩm chất, thành tựu và chiến thắng. Đây là biểu trưng đầu tiên trong lịch sử Đại hội Thể thao Đông Nam Á sử dụng chuỗi 10 vòng, kéo dài cho đến kỳ Đại hội năm 2011.[4]
Linh vật
sửaLinh vật của Đại hội Thể thao Đông Nam Á 1999 là cậu bé tên Awang Budiman. Trang phục truyền thống Mã Lai của Awang mang màu cờ của Brunei, tượng trưng cho bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc. "Awang" là biệt hiệu dành cho nam giới Brunei, trong khi cái tên "Budiman" thể hiện sự cởi mở, hiếu khách, lịch thiệp và hiểu biết của Brunei với tư cách là chủ nhà của đại hội.[5] Là một đứa trẻ, Awang Budiman biểu tượng cho sức mạnh, niềm hân hoan và niềm tin vào tương lai của đất nước cũng như của toàn thể khu vực Đông Nam Á khi chuẩn bị bước vào thiên niên kỷ mới.[4]
Bài hát
sửaMột album các bài hát của đại hội đã được phát hành trong thời gian diễn ra đại hội, bao gồm các bài hát do Hoàng tử Sufri Bolkiah viết. Trong số đó có bài hát chủ đề "Mencari Kejayaan" (tạm dịch: Tìm kiếm thành công) do Hoàng tử Haji Sufri Bolkiah sáng tác và được Ak Mohd Yusri thể hiện. Các bài hát khác là "Here We Meet", "Selamat Datang" (Chào mừng), "Tekad Kemenangan" (Quyết tâm giành chiến thắng), "Skuad Negara" (Đội hình quốc gia) và "Till We Meet Again".[6][7]
Nhà tài trợ
sửaTổng cộng có 9 nhà tài trợ cho đại hội lần này.[8][9]
- Royal Brunei Airlines
- Nestle Milo
- Royal Dutch Shell
- Brunei Postal Services Department[10]
- Telekom Brunei[11]
- Incomm
- Fascom
- Canon Inc.
- The Centrepoint
Đại hội
sửaLễ khai mạc
sửaLễ bế mạc
sửaCác nước tham dự
sửaCác môn thể thao
sửaBảng tổng sắp huy chương
sửaChủ nhà
1. | Thái Lan (THA) | 65 | 48 | 56 | 169 |
2. | Malaysia (MAS) | 57 | 45 | 42 | 144 |
3. | Indonesia (INA) | 44 | 43 | 58 | 145 |
4. | Singapore (SIN) | 23 | 28 | 45 | 96 |
5. | Philippines (PHI) | 20 | 26 | 41 | 87 |
6. | Việt Nam (VIE) | 17 | 20 | 27 | 64 |
7. | Brunei (BRU) | 4 | 12 | 31 | 47 |
8. | Myanmar (MYA) | 3 | 10 | 10 | 23 |
9. | Lào (LAO) | 1 | 0 | 3 | 4 |
10. | Campuchia (CAM) | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tổng cộng | 234 | 232 | 313 | 779 |
---|
Tham khảo
sửa- ^ “Detik bersejarah buat Brunei (Historic moment for Brunei)”. Utusan Malaysia. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Organising Committee”. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2001.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Schedule at Official Website of the Games”. Official Website. 3 tháng 3 năm 2001. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2001.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ a b c “Biểu tượng (Logo) của SEA Games 20”. FPT Sports News - The 20th SEA Games - Brunei Darussalam. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2001. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Logo and mascot at the Official Website of the games”. 2 tháng 3 năm 2001. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2001.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Theme Song of the games in You Tube”. YouTube. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2021.
- ^ “Brunei Resources Music”. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Sponsors”. Official Website. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 1999.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Royal Brunei Airlines Boeing 767 SEA Games 1999”.
- ^ “Brunei Stamps”.
- ^ “20th SEA Games Prepaid Card”.
- Medal Tally Lưu trữ 2004-12-23 tại Wayback Machine
- History of the SEA Games Lưu trữ 2004-12-17 tại Wayback Machine