Let Me Love You (bài hát của Mario)

"Let Me Love You" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Mario nằm trong album phòng thu thứ hai của anh, Turning Point (2004). Nó được phát hành vào ngày 16 tháng 11 năm 2004 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi J RecordsEpic Records. Bài hát được đồng viết lời bởi nam ca sĩ người Mỹ Ne-Yo, người cũng tham gia góp giọng nền cho nó, với Kameron Houff và nhà sản xuất của bài hát Scott Storch. "Let Me Love You" là một bản R&B ballad mang nội dung đề cập đến suy nghĩ và tình cảm của một người đàn ông đối với một cô gái không được đối xử trọn vẹn trong tình yêu, trong đó anh khẳng định cô sẽ được yêu thương nhiều hơn nếu người yêu của cô là anh, đã thu hút nhiều sự so sánh bởi những điểm tương đồng với đĩa đơn năm 1985 của Tina Turner "What's Love Got to Do with It". Một bản phối lại chính thức cho bài hát cũng được phát hành, với sự tham gia góp giọng từ hai rapper người Mỹ T.I.Jadakiss.

"Let Me Love You"
yes
Đĩa đơn của Mario
từ album Turning Point
Phát hành16 tháng 11 năm 2004 (2004-11-16)
Định dạng
Thu âm2004
Thể loạiR&B
Thời lượng4:09
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtScott Storch
Thứ tự đĩa đơn của Mario
"C'mon"
(2003)
"Let Me Love You"
(2004)
"How Could You"
(2005)
Video âm nhạc
"Let Me Love You" trên YouTube

Sau khi phát hành, "Let Me Love You" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai, quá trình sản xuất và so sánh nó với những tác phẩm từ thập niên 1980. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng tại giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2005 cho Đĩa đơn R&B/Hip-Hop của năm và Đĩa đơn R&B/Hip-Hop Airplay của năm và một đề cử giải Grammy cho Trình diễn giọng R&B nam xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 48. "Let Me Love You" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Đức và New Zealand, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Úc, Đan Mạch, Ireland, Ý, Hà Lan, Na Uy và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong chín tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Mario tại đây.

Video ca nhạc cho "Let Me Love You" được đạo diễn bởi Director X với nội dung tương tự như lời bài hát, trong đó bao gồm những cảnh Mario bắt gặp và bị thu hút bởi một cô gái đang gặp khó khăn trong mối quan hệ với bạn trai của cô, trước khi họ gặp lại và cùng nhau nhảy múa ở cuối video. Để quảng bá bài hát, nam ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Tonight Show with Jay Leno, Top of the PopsTotal Request Live, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của anh. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Mario, "Let Me Love You" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như tác giả của bài hát Ne-Yo, Justin Bieber, Zayn Malik, Charlotte Church, Zendaya, Austin Mahone, Chris Lane, Jorja Smith và dàn diễn viên của Glee, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm All of Us, All ThatThe Story of Tracy Beaker.

Danh sách bài hát sửa

Đĩa CD #1 tại Anh quốc[1]

  1. "Let Me Love You" (bản album) – 4:09
  2. "Let Me Love You" (MaUVe phối lại chỉnh sửa) – 4:05

Đĩa CD tại châu Âu và CD #2 tại Anh quốc[2]

  1. "Let Me Love You" (bản album) – 4:09
  2. "Let Me Love You" (phối lại) – 4:29
  3. "Let Me Love You" (MaUVe phối lại) – 7:42
  4. "Let Me Love You" (video ca nhạc) – 4:09

Xếp hạng sửa

Chứng nhận sửa

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[48] Bạch kim 70.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[49] Bạch kim 90.000 
Pháp (SNEP)[50] Vàng 250.000*
New Zealand (RMNZ)[51] Bạch kim 10.000*
Anh Quốc (BPI)[52] Bạch kim 600.000 
Hoa Kỳ (RIAA)[53] Vàng 500.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[54]
Nhạc chuông
Bạch kim 1.000.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
  Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ “Mario – Let Me Love You”. Discogs. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  2. ^ “Mario – Let Me Love You”. Discogs. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ "Australian-charts.com – Mario – Let Me Love You" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  4. ^ "Austriancharts.at – Mario – Let Me Love You" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  5. ^ "Ultratop.be – Mario – Let Me Love You" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  6. ^ "Ultratop.be – Mario – Let Me Love You" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  7. ^ "Danishcharts.com – Mario – Let Me Love You" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  8. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. ngày 9 tháng 4 năm 2005. tr. 47. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  9. ^ "Mario: Let Me Love You" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  10. ^ "Lescharts.com – Mario – Let Me Love You" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  11. ^ “Mario - Let Me Love You” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  12. ^ a b “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  13. ^ "Chart Track: Week 3, 2005" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  14. ^ "Italiancharts.com – Mario – Let Me Love You" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  15. ^ "Nederlandse Top 40 – Mario" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  16. ^ "Dutchcharts.nl – Mario – Let Me Love You" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  17. ^ "Charts.nz – Mario – Let Me Love You" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  18. ^ "Norwegiancharts.com – Mario – Let Me Love You" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  19. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  20. ^ "Spanishcharts.com – Mario – Let Me Love You" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  21. ^ "Swedishcharts.com – Mario – Let Me Love You" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  22. ^ "Swisscharts.com – Mario – Let Me Love You" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  23. ^ "Mario: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  24. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  25. ^ "Mario Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2014.
  26. ^ "Mario Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2014.
  27. ^ "Mario Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2014.
  28. ^ "Mario Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  29. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2005”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  30. ^ “Jahreshitparade 2005”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  31. ^ “Jaaroverzichten 2005”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  32. ^ “Rapports Annuels 2005”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  33. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  34. ^ “Year End European Hot 100 Singles Chart 2005 01 - 2005 52” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  35. ^ “Classement Singles - année 2005”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  36. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  37. ^ “I singoli più venduti del 2005” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  38. ^ “Jaarlijsten 2005” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  39. ^ “Jaaroverzichten 2005” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  40. ^ “Top Selling Singles of 2005”. RIANZ. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  41. ^ “Swiss Year-End Charts 2005”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  42. ^ “UK Year-end Singles 2005” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  43. ^ a b c d “The Year in Music and Touring: 2005” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  44. ^ “Decade End Charts – Hot 100 Songs”. Billboard. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  45. ^ “Decade End Charts – R&B/Hip-Hop Songs”. Billboard. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  46. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  47. ^ “Greatest of All Time Hot R&B/Hip-Hop Songs: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  48. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2005 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  49. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Mario – Let Me Love You” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019. Scroll through the page-list below until year 2018 to obtain certification.
  50. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Mario – Let Me Love You” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  51. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Mario – Let Me Love You” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  52. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Mario – Let Me Love You” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Let Me Love You vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  53. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Mario – Let Me Love You” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  54. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Mario – Let Me Love You” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2014.

Liên kết ngoài sửa