Liên hoan phim quốc tế Tokyo

(Đổi hướng từ Liên hoan phim Quốc tế Tokyo)

Liên hoan phim quốc tế Tokyo (tiếng Nhật: 東京国際映画祭, Tōkyō kokusai eiga-sai, tiếng Anh: Tokyo International Film Festival, viết tắt là TIFF) là một liên hoan phim được thành lập năm 1985. Từ năm 1985 tới năm 1991, liên hoan này được tổ chức mỗi 2 năm một lần vào các năm lẻ, sau đó từ năm 1992 trở đi liên hoan này được tổ chức hàng năm. Liên hoan phim này cùng với Liên hoan phim quốc tế Thượng Hải là 2 liên hoan phim quốc tế hạng A duy nhất của châu Á, được Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội các nhà sản xuất phim (FIAPF) công nhận.[1] Ngân sách của Liên hoan phim quốc tế Tokyo năm 2007 lên tới 1,3 tỷ yen.

Liên hoan phim quốc tế Tokyo
tiếng Nhật: 東京国際映画祭,
(Tōkyō kokusai eiga-sai)
Địa điểmTokyo, Nhật Bản
Ngôn ngữQuốc tế
Trang web chính thức
 Cổng thông tin Điện ảnh

Các giải được trao trong liên hoan phim này thường thay đổi, nhưng Giải thưởng lớn Tokyo (Tokyo Grand Prix) cho phim hay nhất vẫn tiếp tục là giải hàng đầu. Các giải thường xuyên khác là "Giải đặc biệt của Ban Giám khảo", "Giải cho nam/nữ diễn viên xuất sắc nhất", "Giải cho đạo diễn xuất sắc nhất".

Các phim đoạt giải thưởng lớn TokyoSửa đổi

Năm Phim Đạo diễn Quốc tịch đạo diễn
(tại thời điểm chiếu phim)
1985 Câu lạc bộ Bão lớn Sōmai Shinji Nhật Bản
1987 Lão tỉnh Ngô Thiên Minh Trung Quốc
1989 Đó là mùa hè của hoa hồng trắng Rajko Grlić Nam Tư
1991 Thành phố Hi vọng John Sayles Hoa Kỳ
1992 Huy hiệu trắng Jeong Ji Yeong Nam Triều Tiên
1993 Lam phong tranh Điền Tráng Tráng Trung Quốc
1994 Thiên quốc nghịch tử Nghiêm Hạo Hồng Kông
1995 Không trao giải
1996 Kolya Jan Sverak Cộng hòa Séc
1997 Vòng tròn hoàn hảo
Jenseits der Stille
Ademir Kenovic
Caroline Link
Bosna-Hercegovina
Đức
1998 Mở mắt Alejandro Amenábar Tây Ban Nha
1999 Hắc ám chi quang Trương Tác Ký Đài Loan
2000 Amores Perros Alejandro González Iñárritu México
2001 Slogans Gjergj Xhuvani Albania
2002 Broken Wings Nir Bergman Israel
2003 Noãn Hoắc Kiến Khởi Trung Quốc
2004 Whisky Juan Pablo Rebella Uruguay
2005 What the Snow Brings Negishi Kichitaro Nhật Bản
2006 OSS 117: Cairo, Nest of Spies Michel Hazanavicius Pháp
2007 The Band's Visit Eran Kolirin Israel
2008 Tulpan Sergey Dvortsevoy Kazakhstan
2009 Eastern Plays Kamen Kalev Bulgaria
2010 Intimate Grammar Nir Bergman Israel
2011 1+1 Olivier NakacheÉric Toledano Pháp
2012 The Other Son Lorraine Lévy Pháp
2013 We Are the Best! Lukas Moodysson Thụy Điển
2014 Heaven Knows What Joshua SafdieBen Safdie Hoa Kỳ
2015 Nise: The Heart of Madness Roberto Berliner Brasil
2016 The Bloom of Yesterday Chris Kraus Đức

Áo

2017 Grain Semih Kaplanoğlu Thổ Nhĩ Kỳ

Đức

Pháp

Thụy Điển

2018 Amanda Mikhael Hers Pháp
2019 Uncle Frelle Petersen Đan Mạch
2020 Không trao giải

Giải cho nữ diễn viên xuất sắc nhấtSửa đổi

Giải cho đạo diễn xuất sắc nhấtSửa đổi

Tham khảoSửa đổi

Liên kết ngoàiSửa đổi

Bản mẫu:Film festivals