Luis de la Fuente

Huấn luyện viên kiêm cựu danh thủ bóng đá người Tây Ban Nha

Luis de la Fuente Castillo (sinh ngày 21 tháng 6 năm 1961) là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha từng thi đấu ở vị trí hậu vệ cánh trái. Ông hiện đang là huấn luyện viên trưởng của Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha.

Luis de la Fuente
De la Fuente năm 2023
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Luis de la Fuente Castillo[1]
Ngày sinh 21 tháng 6, 1961 (63 tuổi)[2]
Nơi sinh Haro, Tây Ban Nha[2]
Chiều cao 1,72 m
Vị trí Hậu vệ cánh trái
Thông tin đội
Đội hiện nay
Tây Ban Nha (huấn luyện viên)
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1976–1978 Athletic Bilbao
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1978–1982 Bilbao Athletic 59 (3)
1981–1987 Athletic Bilbao 146 (1)
1987–1991 Sevilla 86 (4)
1991–1993 Athletic Bilbao 22 (1)
1993–1994 Alavés 35 (3)
Tổng cộng 348 (12)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1978–1979 U-18 Tây Ban Nha 4 (0)
1982–1984 U-21 Tây Ban Nha 4 (0)
1988 U-23 Tây Ban Nha 1 (0)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
1997–2000 Portugalete
2000–2001 Aurrerá
2001–2005 Sevilla (đội trẻ)
2005–2006 Athletic Bilbao (đội trẻ)
2006–2007 Bilbao Athletic
2009–2011 Bilbao Athletic
2011 Alavés
2013–2018 U-19 Tây Ban Nha
2018–2022 U-21 Tây Ban Nha
2021 U-23 Tây Ban Nha
2022– Tây Ban Nha
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Tây Ban Nha (huấn luyện viên trưởng)
UEFA Nations League
Vô địch Hà Lan 2023
Thế vận hội
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Tokyo 2020 đội hình
Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu
Vô địch Ý–San Marino 2019 đội hình
Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu
Vô địch Hy Lạp 2015 đội hình
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

De la Fuente đã tích lũy tổng cộng 254 trận đấu và sáu bàn thắng tại La Liga trong 13 mùa giải với Athletic BilbaoSevilla, giành được hai danh hiệu vô địch giải đấu với Athletic Bilbao, bao gồm cú đúp giải vô địch quốc gia và Copa del Rey năm 1984.

De la Fuente bắt đầu làm việc tại các đội trẻ Tây Ban Nha vào năm 2013. Dưới nhiệm kỳ cầm quân của ông tại các đội trẻ Tây Ban Nha, đội U-19 đã giành chức vô địch Giải vô địch U-19 châu Âu năm 2015 và đội U-21 giành chiến thắng Giải vô địch U-21 châu Âu năm 2019. Ông đã giúp đội tuyển Olympic giành huy chương bạc tại Thế vận hội Mùa hè 2020 và tiếp quản đội tuyển quốc gia vào năm 2022. Ông đã cùng đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha giành chức vô địch UEFA Nations League 2023.

Phong cách huấn luyện

sửa

Do có kinh nghiệm huấn luyện các đội trẻ, De la Fuente thích làm việc với những cầu thủ trẻ mà ông quen thuộc và không phải là những người đòi hỏi quá nhiều, chẳng hạn như Mikel MerinoMikel Oyarzabal. Họ đã giành chức vô địch giải U-21 châu Âu trong nhiệm kỳ cầm quân của ông và sau đó đại diện cho đội tuyển quốc gia dưới thời cầm quyền của ông.[3] Ông giải thích triết lý huấn luyện của mình bằng cách tuyên bố rằng: "Tôi xuất thân từ một nền tảng cơ sở. Chúng tôi cam kết với những người mà chúng tôi tin tưởng trong hệ thống trẻ, không phải qua một tư thế, mà là một niềm tin".[4]

Tây Ban Nha thường chiếm ưu thế về kiểm soát bóng dưới thời de la Fuente và đồng thời bắt đầu sử dụng một trung phong truyền thống hơn và thực hiện nhiều quả tạt vào vòng cấm hơn.[3]

Thống kê sự nghiệp huấn luyện

sửa
Tính đến 9 tháng 7 năm 2024
Hồ sơ quản lý theo đội và nhiệm kỳ
Đội Từ Đến Thống kê Nguồn
Trận T H B BT BB HSBT % thắng
Portugalete 1 tháng 7 năm 1997 30 tháng 6 năm 2000 &0000000000000122000000122 &000000000000006900000069 &000000000000003400000034 &000000000000001900000019 &0000000000000231000000231 &0000000000000104000000104 +127 0&000000000000005656000056,56
Aurrerá 1 tháng 7 năm 2000 14 tháng 3 năm 2001 &000000000000003200000032 &000000000000001100000011 &000000000000001300000013 &00000000000000080000008 &000000000000002900000029 &000000000000002500000025 +4 0&000000000000003438000034,38
Bilbao Athletic 8 tháng 7 năm 2006 28 tháng 5 năm 2007 &000000000000003800000038 &000000000000001100000011 &000000000000001200000012 &000000000000001500000015 &000000000000003900000039 &000000000000004900000049 −10 0&000000000000002894999928,95
Bilbao Athletic 8 tháng 7 năm 2009 7 tháng 7 năm 2011 &000000000000007600000076 &000000000000002100000021 &000000000000002900000029 &000000000000002600000026 &000000000000006400000064 &000000000000007900000079 −15 0&000000000000002762999927,63
Alavés 13 tháng 7 năm 2011 17 tháng 10 năm 2011 &000000000000001100000011 &00000000000000040000004 &00000000000000040000004 &00000000000000030000003 &000000000000001500000015 &000000000000001300000013 +2 0&000000000000003635999936,36
U-19 Tây Ban Nha 5 tháng 5 năm 2013 24 tháng 7 năm 2018 &000000000000004600000046 &000000000000003100000031 &00000000000000060000006 &00000000000000090000009 &000000000000009000000090 &000000000000003700000037 +53 0&000000000000006739000067,39 [5]
U-21 Tây Ban Nha 24 tháng 7 năm 2018 8 tháng 12 năm 2022 &000000000000004200000042 &000000000000003400000034 &00000000000000040000004 &00000000000000040000004 &0000000000000113000000113 &000000000000002400000024 +89 0&000000000000008095000080,95 [6]
U-23 Tây Ban Nha 1 tháng 6 năm 2021 7 tháng 8 năm 2021 &00000000000000070000007 &00000000000000030000003 &00000000000000030000003 &00000000000000010000001 &000000000000001000000010 &00000000000000060000006 +4 0&000000000000004285999942,86 [7]
Tây Ban Nha 8 tháng 12 năm 2022 nay &000000000000002000000020 &000000000000001600000016 &00000000000000020000002 &00000000000000020000002 &000000000000005300000053 &000000000000001400000014 +39 0&000000000000008000000080,00 [8]
Tổng cộng &0000000000000394000000394 &0000000000000200000000200 &0000000000000107000000107 &000000000000008700000087 &0000000000000644000000644 &0000000000000351000000351 +293 0&000000000000005075999950,76

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Squad List: Men's Olympic Football Tournament Tokyo 2020: Spain (ESP)” (PDF) (bằng tiếng Anh). FIFA. 22 tháng 7 năm 2021. tr. 16. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2021.
  2. ^ a b Luis de la Fuente tại WorldFootball.net
  3. ^ a b Corrigan, Dermot (20 tháng 11 năm 2023). “This is Luis de la Fuente's Spain: Functional, lower-profile and with realistic expectations” [Đây là Tây Ban Nha của Luis de la Fuente: Hiệu quả, ít nổi bật và những kỳ vọng thực tế]. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  4. ^ “Spain 'contenders' at Euro 2024 but need 'time', says De La Fuente” [Tây Ban Nha là 'ứng cử viên' tại Euro 2024 nhưng cần 'thời gian', De La Fuente nói]. The Sun (bằng tiếng Anh). 24 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  5. ^ “Spain U19: Matches” [U-19 Tây Ban Nha: Các trận đấu] (bằng tiếng Anh). Soccerway. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  6. ^ “Spain U21: Matches” [U-21 Tây Ban Nha: Các trận đấu] (bằng tiếng Anh). Soccerway. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  7. ^ “Spain U23: Matches” [U-21 Tây Ban Nha: Các trận đấu] (bằng tiếng Anh). Soccerway. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  8. ^ “Spain: Matches” [Tây Ban Nha: Các trận đấu] (bằng tiếng Anh). Soccerway. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.

Liên kết ngoài

sửa