Mùa giải quần vợt năm 2016 của Andy Murray

Mùa giải quần vợt năm 2016 của Andy Murray bắt đầu tại Giải quần vợt Úc Mở rộng. Đây là mùa giải hay nhất của Murray, khi anh kết thúc năm với vị trí số 1 thế giới và giành số tiền thưởng nhiều nhất năm. Andy và Jamie Murray cũng trở thành anh em đầu tiên kết thúc năm với vị trí số 1 ở cả nội dung đơn và đôi. Trong năm 2016, anh có 13 lần lọt vào trận chung kết (từ 17 giải đấu mà anh tham dự) và giành tổng cộng 9 danh hiệu ở các giải đấu ATP, bao gồm chức vô địch Wimbledonhuy chương vàng Olympic thứ hai liên tiếp ở đơn, trở thành tay vợt đầu tiên, nam hoặc nữ, bảo vệ thành công huy chương vàng Olympic ở nội dung đơn. Cũng trong mùa giải 2016, Murray trở thành tay vợt nam đầu tiên giành danh hiệu đơn ở một giải Grand Slam, Thế vận hội, một giải Masters 1000, và ATP Finals trong cùng một năm dương lịch (trước đó vào năm 2012, Serena Williams là tay vợt duy nhất làm được điều này).

Mùa giải quần vợt năm 2016 của Andy Murray
Murray sau khi vô địch Giải quần vợt Wimbledon 2016
Tên đầy đủAndy Murray
Quốc tịch Anh
Tiền thưởng$16,327,821
Đánh đơn
Thắng/Thua78–9 (89.66%)
Số danh hiệu9
Thứ hạng cuối nămSố 1
Thay đổi thứ hạng so với năm trướcTăng 1
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngCK
Pháp Mở rộngCK
Wimbledon
Mỹ Mở rộngTK
Các giải khác
Tour Finals
Thế vận hội Huy chương Vàng
Đánh đôi
Thắng/Thua4–3 (57.14%)
Số danh hiệu0
Thứ hạng cuối nămSố 353
Thay đổi thứ hạng so với năm trướcGiảm 204
Giải đấu đôi khác
Thế vận hộiV1
Đôi nam nữ
Thắng/Thua1–1 (50%)
Số danh hiệu0
Giải đôi nam nữ khác
Thế vận hộiTK
Davis Cup
Davis CupBK
Cập nhật lần cuối: 26 tháng 12 năm 2016.
2015
2017

Vào ngày 7 tháng 11, Murray trở thành nam tay vợt Anh Quốc đầu tiên và là tay vợt nam thứ 26 giành vị trí số 1 thế giới kể từ khi bảng xếp hạng bắt đầu vào năm 1973, sau khi vượt qua kình địch Novak Djokovic. Ở 29 năm, 5 tháng và 23 ngày, Murray là tay vợt cao tuổi nhất có lần đầu tiên lên vị trí số 1 trong 40 năm qua. Anh giành vị trí số 1 mặc dù không có điểm xếp hạng cho Thế vận hội (trái với các năm trước). Murray có thành tích 2–3 trước Djokovic, trong đó có hai trận thua trong trận chung kết Grand Slam (Úc Mở rộng và Pháp Mở rộng), và 1–1 trước Rafael Nadal trong năm 2016.

Trong mùa giải này, Murray: (1) giành ≥$16,000,000 tiền thưởng, (2) có 78 trận thắng, (3) 13 lần lọt vào các trận chung kết ở ATP Tour, (4) giành 9 danh hiệu ATP Tour, (5) giành ba danh hiệu Masters 1000, (6) 5 lần lọt vào trận chung kết Masters 1000, (7) 3 lần lọt vào trận chung kết Grand Slam, (8) thắng 24 trận liên tiếp, (9) giành 5 danh hiệu liên tiếp, (10) lọt vào 7 trận chung kết liên tiếp, (11) thắng 16 trận trước các tay vợt top-10.

Murray kết thúc mùa giải bằng 24 trận thắng cuối mùa, có 12 lần lọt vào trận chung kết trong 13 giải đấu cuối mùa, và vô địch cả 5 giải đấu cuối cùng mà anh tham dự trong năm. Trên đường vô địch ATP World Tour Finals 2016, Murray thắng cả 5 trận, đánh bại Djokovic, Wawrinka, Raonic, Nishikori, và Cilic.

Tất cả các trận đấu

sửa
Chú giải
 CK  BK TK V# RR Q# A Z# PO G F-S SF-B NMS NH
(VĐ) Vô địch giải; vào tới (CK) chung kết, (BK) bán kết, (TK) tứ kết; (V#) các vòng 4, 3, 2, 1; thi đấu (RR) vòng bảng; vào tới vòng loại (Q#) vòng loại chính, 2, 1; (A) không tham dự giải; thi đấu tại (Z#) Nhóm khu vực (chỉ ra số nhóm) hoặc (PO) play-off Davis/Fed Cup; giành huy chương (G) vàng, (F-S) bạc hay (SF-B) đồng tại Olympic; Một giải (NMS) Masters Series/1000 bị giáng cấp; hoặc (NH) giải không tổ chức. SR=tỉ lệ vô địch (số chức vô địch/số giải đấu)
Để tránh nhầm lẫn hoặc tính thừa, bảng biểu cần được cập nhật khi giải đấu kết thúc hoặc vận động viên đã kết thúc quá trình thi đấu tại giải.

Đơn

sửa
Giải đấu Trận Vòng Đối thủ Xếp hạng Kết quả Tỷ số


Giải quần vợt Úc Mở rộng
Melbourne, Úc
Grand Slam
Cứng, ngoài trời
18 – 31 tháng 1 năm 2016
1 / 718 V1   Alexander Zverev 83 Thắng 6–1, 6–2, 6–3
2 / 719 V2   Sam Groth 67 Thắng 6–0, 6–4, 6–1
3 / 720 V3   João Sousa (32) 33 Thắng 6–2, 3–6, 6–2, 6–2
4 / 721 V4   Bernard Tomic (16) 17 Thắng 6–4, 6–4, 7–6(7–4)
5 / 722 TK   David Ferrer (8) 8 Thắng 6–3, 6–7(5–7), 6–2, 6–3
6 / 723 BK   Milos Raonic (13) 14 Thắng 4–6, 7–5, 6–7(4–7), 6–4, 6–2
7 / 724 CK   Novak Djokovic (1) 1 Thua (1) 1–6, 5–7, 6–7(3–7)


Vòng 1 Davis Cup Nhóm Thế giới
Birmingham, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Davis Cup
Cứng, trong nhà
4 – 6 tháng 3 năm 2016
8 / 725 V1
T1
  Taro Daniel 87 Thắng 6–1, 6–3, 6–1
9 / 726 V1
T4
  Kei Nishikori 6 Thắng 7–5, 7–6(8–6), 3–6, 4–6, 6–3


Indian Wells Masters
Indian Wells, Hoa Kỳ
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
7 – 20 tháng 3 năm 2016
V1 Miễn
10 / 727 V2   Marcel Granollers 92 Thắng 6–4, 7–6(7–3)
11 / 728 V3   Federico Delbonis 53 Thua 4–6, 6–4, 6–7(3–7)


Miami Open
Miami, Hoa Kỳ
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
23 tháng 3 – 3 tháng 4 năm 2016
V1 Miễn
12 / 729 V2   Denis Istomin 76 Thắng 6–3, 7–5
13 / 730 V3   Grigor Dimitrov (26) 28 Thua 7–6(7–1), 4–6, 3–6


Monte-Carlo Masters
Monte-Carlo, Monaco
ATP Tour Masters 1000
Đất nện, ngoài trời
11 – 17 tháng 4 năm 2016
V1 Miễn
14 / 731 V2   Pierre-Hugues Herbert (Q) 95 Thắng 6–2, 4–6, 6–3
15 / 732 V3   Benoît Paire (16) 22 Thắng 2–6, 7–5, 7–5
16 / 733 TK   Milos Raonic (10) 12 Thắng 6–2, 6–0
17 / 734 BK   Rafael Nadal (5) 5 Thua 6–2, 4–6, 2–6


Madrid Open
Madrid, Tây Ban Nha
ATP Tour Masters 1000
Đất nện, ngoài trời
1 – 8 tháng 5 năm 2016
V1 Miễn
18 / 735 V2   Radek Štěpánek (Q) 148 Thắng 7–6(7–3), 3–6, 6–1
19 / 736 V3   Gilles Simon (16) 18 Thắng 6–4, 6–2
20 / 737 TK   Tomáš Berdych (8) 8 Thắng 6–3, 6–2
21 / 738 BK   Rafael Nadal (5) 5 Thắng 7–5, 6–4
22 / 739 CK   Novak Djokovic (1) 1 Thua (2) 2–6, 6–3, 3–6


Internazionali BNL d'Italia
Rome, Ý
ATP Tour Masters 1000
Đất nện, ngoài trời
9 – 15 tháng 5 năm 2016
V1 Miễn
23 / 740 V2   Mikhail Kukushkin (Q) 87 Thắng 6–3, 6–3
24 / 741 V3   Jérémy Chardy 32 Thắng 6–4, 6–0
25 / 742 TK   David Goffin (12) 13 Thắng 6–1, 7–5
26 / 743 BK   Lucas Pouille (LL) 52 Thắng 6–2, 6–1
27 / 744   Novak Djokovic (1) 1 Thắng (1) 6–3, 6–3


Giải quần vợt Pháp Mở rộng
Paris, Pháp
Grand Slam
Đất nện, ngoài trời
22 tháng 5 – 5 tháng 6 năm 2016
28 / 745 V1   Radek Štěpánek (Q) 128 Thắng 3–6, 3–6, 6–0, 6–3, 7–5
29 / 746 V2   Mathias Bourgue (WC) 164 Thắng 6–2, 2–6, 4–6, 6–2, 6–3
30 / 747 V3   Ivo Karlović (27) 28 Thắng 6–1, 6–4, 7–6(7–3)
31 / 748 V4   John Isner (15) 17 Thắng 7–6(11–9), 6–4, 6–3
32 / 749 TK   Richard Gasquet (9) 12 Thắng 5–7, 7–6(7–3), 6–0, 6–2
33 / 750 BK   Stan Wawrinka (3) 4 Thắng 6–4, 6–2, 4–6, 6–2
34 / 751 CK   Novak Djokovic (1) 1 Thua (3) 6–3, 1–6, 2–6, 4–6


Queen's Club Championships
Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
ATP Tour 500
Cỏ, ngoài trời
13 – 19 tháng 6 năm 2016
35 / 752 V1   Nicolas Mahut 51 Thắng 7–6(10–8), 7–6(7–1)
36 / 753 V2   Aljaž Bedene 58 Thắng 6–3, 6–4
37 / 754 TK   Kyle Edmund (WC) 85 Thắng 6–4, 3–6, 6–1
38 / 755 BK   Marin Čilić (5) 13 Thắng 6–3, 4–6, 6–3
39 / 756   Milos Raonic (3) 9 Thắng (2) 6–7(5–7), 6–4, 6–3


Giải quần vợt Wimbledon
Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Grand Slam
Cỏ, ngoài trời
27 tháng 6 – 10 tháng 7 năm 2016
40 / 757 V1   Liam Broady (WC) 235 Thắng 6–2, 6–3, 6–4
41 / 758 V2   Lu Yen-hsun (PR) 76 Thắng 6–3, 6–2, 6–1
42 / 759 V3   John Millman 67 Thắng 6–3, 7–5, 6–2
43 / 760 V4   Nick Kyrgios (15) 18 Thắng 7–5, 6–1, 6–4
44 / 761 TK   Jo-Wilfried Tsonga (12) 12 Thắng 7–6(12–10), 6–1, 3–6, 4–6, 6–1
45 / 762 BK   Tomáš Berdych (10) 9 Thắng 6–3, 6–3, 6–3
46 / 763   Milos Raonic (6) 7 Thắng (3) 6–4, 7–6(7–3), 7–6(7–2)


Thế vận hội Mùa hè
Rio de Janeiro, Brazil
Thế vận hội
Cứng, ngoài trời
6 – 14 tháng 8 năm 2016
47 / 764 V1   Viktor Troicki 35 Thắng 6–3, 6–2
48 / 765 V2   Juan Mónaco 107 Thắng 6–3, 6–1
49 / 766 V3   Fabio Fognini 40 Thắng 6–1, 2–6, 6–3
50 / 767 TK   Steve Johnson (12) 22 Thắng 6–0, 4–6, 7–6(7–2)
51 / 768 BK   Kei Nishikori (4) 7 Thắng 6–1, 6–4
52 / 769 HCV   Juan Martín del Potro (PR) 141 Thắng (4) 7–5, 4–6, 6–2, 7–5


Cincinnati Masters
Cincinnati, Hoa Kỳ
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
13 – 21 tháng 8 năm 2016
V1 Miễn
53 / 770 V2   Juan Mónaco (PR) 104 Thắng 6–3, 6–2
54 / 771 V3   Kevin Anderson 24 Thắng 6–3, 6–2
55 / 772 TK   Bernard Tomic 21 Thắng 6–4, 6–4
56 / 773 BK   Milos Raonic (4) 6 Thắng 6–3, 6–3
57 / 774 CK   Marin Čilić (12) 14 Thua (4) 4–6, 5–7


Giải quần vợt Mỹ Mở rộng
Thành phố New York, Hoa Kỳ
Grand Slam
Cứng, ngoài trời
29 tháng 8 – 11 tháng 9 năm 2016
58 / 775 V1   Lukáš Rosol 81 Thắng 6–3, 6–2, 6–2
59 / 776 V2   Marcel Granollers 45 Thắng 6–4, 6–1, 6–4
60 / 777 V3   Paolo Lorenzi 40 Thắng 7–6(7–4), 5–7, 6–2, 6–3
61 / 778 V4   Grigor Dimitrov (22) 24 Thắng 6–1, 6–2, 6–2
62 / 779 TK   Kei Nishikori (6) 7 Thua 6–1, 4–6, 6–4, 1–6, 5–7


Bán kết Davis Cup Nhóm Thế giới
Glasgow, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Davis Cup
Cứng, trong nhà
16 – 18 tháng 9 năm 2016
63 / 780 BK
T1
  Juan Martín del Potro 64 Thua 4–6, 7–5, 7–6(7–5), 3–6, 4–6
64 / 781 BK
T4
  Guido Pella 49 Thắng 6–3, 6–2, 6–3


China Open
Bắc Kinh, Trung Quốc
ATP Tour 500
Cứng, ngoài trời
3 – 9 tháng 10 năm 2016
65 / 782 V1   Andreas Seppi 94 Thắng 6–2, 7–5
66 / 783 V2   Andrey Kuznetsov 45 Thắng 6–2, 6–1
67 / 784 TK   Kyle Edmund (Q) 54 Thắng 7–6(11–9), 6–2
68 / 785 BK   David Ferrer (5) 13 Thắng 6–2, 6–3
69 / 786   Grigor Dimitrov 20 Thắng (5) 6–4, 7–6(7–2)


Shanghai Masters
Thượng Hải, Trung Quốc
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
9 – 16 tháng 10 năm 2016
V1 Miễn
70 / 787 V2   Steve Johnson 24 Thắng 6–3, 6–2
71 / 788 V3   Lucas Pouille (13) 16 Thắng 6–1, 6–3
72 / 789 TK   David Goffin (11) 12 Thắng 6–2, 6–2
73 / 790 BK   Gilles Simon 32 Thắng 6–4, 6–3
74 / 791   Roberto Bautista Agut (15) 19 Thắng (6) 7–6(7–1), 6–1


Vienna Open
Vienna, Áo
ATP Tour 500
Cứng, trong nhà
24 – 30 tháng 10 năm 2016
75 / 792 V1   Martin Kližan 35 Thắng 6–3, 6–7(5–7), 6–0
76 / 793 V2   Gilles Simon 24 Thắng 4–6, 6–2, 6–2
77 / 794 TK   John Isner 27 Thắng 6–1, 6–3
BK   David Ferrer (5) 19 W/O N/A
78 / 795   Jo-Wilfried Tsonga (6) 15 Thắng (7) 6–3, 7–6(8–6)


Paris Masters
Paris, Pháp
ATP Tour Masters 1000
Cứng, trong nhà
31 tháng 10 – 6 tháng 11 năm 2016
V1 Miễn
79 / 796 V2   Fernando Verdasco 46 Thắng 6–3, 6–7(5–7), 7–5
80 / 797 V3   Lucas Pouille (13) 17 Thắng 6–3, 6–0
81 / 798 TK   Tomáš Berdych (7) 11 Thắng 7–6(11–9), 7–5
BK   Milos Raonic (4) 5 W/O N/A
82 / 799   John Isner 27 Thắng (8) 6–3, 6–7(4–7), 6–4


ATP World Tour Finals
Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
ATP Finals
Cứng, trong nhà
13 – 20 tháng 11 năm 2016
83 / 800 VB   Marin Čilić (7) 7 Thắng 6–3, 6–2
84 / 801 VB   Kei Nishikori (5) 5 Thắng 6–7(9–11), 6–4, 6–4
85 / 802 VB   Stan Wawrinka (3) 3 Thắng 6–4, 6–2
86 / 803 BK   Milos Raonic (4) 4 Thắng 5–7, 7–6(7–5), 7–6(11–9)
87 / 804   Novak Djokovic (2) 2 Thắng (9) 6–3, 6–4

Đôi

sửa
Giải đấu Trận Vòng Đối thủ Xếp hạng Kết quả Tỷ số


Vòng 1 Davis Cup Nhóm Thế giới
Birmingham, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Davis Cup
Cứng, trong nhà
4 – 6 tháng 3 năm 2016
Đồng đội:   Jamie Murray
1 / 127 V1
T3
  Nishioka /   Uchiyama 426 / 317 Thắng 6–3, 6–2, 6–4


Indian Wells Masters
Indian Wells, Hoa Kỳ
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
7 – 20 tháng 3 năm 2016
Đồng đội:   Colin Fleming
2 / 128 V1   Isner /   Raonic 120 / – Thua 5–7, 7–6(7–5), [8–10]


Monte-Carlo Masters
Monte-Carlo, Monaco
ATP Tour Masters 1000
Đất nện, ngoài trời
11 – 17 tháng 4 năm 2016
Đồng đội:   Dominic Inglot
3 / 129 V1   Cuevas /   Granollers 34 / 33 Thắng 6–3, 6–4
4 / 130 V2   Roger-Vasselin /   Zimonjić (7) 15 / 18 Thắng 2–6, 6–3, [10–5]
5 / 131 TK   Herbert /   Mahut (3) 8 / 5 Thua 4–6, 6–3, [10–12]


Thế vận hội Mùa hè
Rio de Janeiro, Brazil
Thế vận hội
Cứng, ngoài trời
6 – 14 tháng 8 năm 2016
Đồng đội:   Jamie Murray
6 / 132 V1   Bellucci /   (IP) 103 / 63 Thua 6–7(6–8), 6–7(14–16)


Bán kết Davis Cup Nhóm Thế giới
Glasgow, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Davis Cup
Cứng, trong nhà
16 – 18 tháng 9 năm 2016
Đồng đội:   Jamie Murray
7 / 133 BK
T3
  del Potro /   Mayer 353 / 122 Thắng 6–1, 3–6, 6–4, 6–4

Đôi nam nữ

sửa
Giải đấu Trận Vòng Đối thủ Xếp hạng Kết quả Tỷ số


Thế vận hội Mùa hè
Rio de Janeiro, Brazil
Thế vận hội
Cứng, ngoài trời
6 – 14 tháng 8 năm 2016
Đồng đội:   Heather Watson
1 / 12 V1   Suárez Navarro /   Ferrer 12 / 12 Thắng 6–3, 6–3
2 / 13 TK   Mirza /   Bopanna 1 / 15 Thua 4–6, 4–6

Giao hữu

sửa
Giải đấu Trận Vòng Đối thủ Xếp hạng Kết quả Tỷ số
Hopman Cup
Perth, Úc
Giải đồng đội nam nữ
Cứng, trong nhà
3 – 9 tháng 1 năm 2016
Đồng đội:   Heather Watson
VB   Kenny de Schepper 148 Thắng 6–2, 6–2
VB   Caroline Garcia /   Kenny de Schepper Thắng 6–2, 5–7, [10–6]
VB   Nick Kyrgios 30 Thua 4–6, 6–7(5–7)
VB   Daria Gavrilova /   Nick Kyrgios Thua 2–6, 7–6(7–0), [9–11]
VB   Alexander Zverev 83 Thắng 6–3, 6–4
VB   Sabine Lisicki /   Alexander Zverev Thắng 6–3, 6–4
Tie Break Tens
Vienna, Áo
Giao hữu đơn
Cứng, trong nhà
23 tháng 10 năm 2016
VB   Goran Ivanišević Thắng [10–7]
VB   Marcus Willis 498 Thắng [10–3]
BK   Jo-Wilfried Tsonga 16 Thắng [10–7]
CK   Dominic Thiem 10 Thua [5–10]

Lịch thi đấu

sửa

Đơn

sửa
Ngày Giải đấu Thành phố Thể loại Mặt sân Kết quả 2015 Điểm 2015 Điểm 2016 Kết quả
18.01–31.01 Giải quần vợt Úc Mở rộng Melbourne Grand Slam Cứng CK 1,200 1,200 Chung kết, thua trước Novak Djokovic
04.03–06.03 Davis Cup: Anh Quốc vs. Nhật Bản
Vòng 1 Nhóm Thế giới
Birmingham Davis Cup Cứng (trong nhà) W 80 [nb 1]   Anh Quốc đánh bại   Nhật Bản, 3–1
Anh Quốc giành quyền vào TK NTG
07.03–20.03 Indian Wells Masters Indian Wells ATP World Tour Masters 1000 Cứng BK 360 45 Vòng 3, thua trước Federico Delbonis
23.03–03.04 Miami Masters Miami ATP World Tour Masters 1000 Cứng CK 600 45 Vòng 3, thua trước Grigor Dimitrov
11.04–17.04 Monte-Carlo Masters Monte-Carlo ATP World Tour Masters 1000 Đất nện KTD 0 360 Bán kết, thua trước Rafael Nadal
01.05–08.05 Madrid Open Madrid ATP World Tour Masters 1000 Đất nện 1,000 600 Chung kết, thua trước Novak Djokovic
09.05–15.05 Internazionali BNL d'Italia Rome ATP World Tour Masters 1000 Đất nện V3 90 1,000 Vô địch, đánh bại Novak Djokovic
22.05–05.06 Giải quần vợt Pháp Mở rộng Paris Grand Slam Đất nện BK 720 1,200 Chung kết, thua trước Novak Djokovic
13.06–19.06 Queen's Club Championships Luân Đôn ATP World Tour 500 Cỏ 500 500 Vô địch, đánh bại Milos Raonic
27.06–10.07 Giải quần vợt Wimbledon Luân Đôn Grand Slam Cỏ BK 720 2,000 Vô địch, đánh bại Milos Raonic
08.08–14.08 Thế vận hội Mùa hè Rio de Janeiro Thế vận hội Cứng [nb 2] Huy chương Vàng, đánh bại Juan Martín del Potro
13.08–21.08 Cincinnati Masters Cincinnati ATP World Tour Masters 1000 Cứng BK 360 600 Chung kết, thua trước Marin Čilić
29.08–11.09 Giải quần vợt Mỹ Mở rộng New York Grand Slam Cứng V4 180 360 Tứ kết, thua trước Kei Nishikori
16.09–18.09 Davis Cup: Anh Quốc vs. Argentina
Bán kết Nhóm Thế giới
Glasgow Davis Cup Cứng (trong nhà) 140 [nb 1]   Argentina đánh bại   Anh Quốc, 3–2
Anh Quốc bị loại ở BK NTG
03.10–09.10 China Open Bắc Kinh ATP World Tour 500 Cứng KTD 0 500 Vô địch, đánh bại Grigor Dimitrov
09.10–16.10 Shanghai Masters Thượng Hải ATP World Tour Masters 1000 Cứng BK 360 1,000 Vô địch, đánh bại Roberto Bautista Agut
24.10–30.10 Vienna Open Vienna ATP World Tour 500 Cứng (trong nhà) KTD 0 500 Vô địch, đánh bại Jo-Wilfried Tsonga
31.10–06.11 Paris Masters Paris ATP World Tour Masters 1000 Cứng (trong nhà) CK 600 1,000 Vô địch, đánh bại John Isner
13.11–20.11 ATP World Tour Finals Luân Đôn ATP World Tour Finals Cứng (trong nhà) VB 200 1,500 Vô địch, đánh bại Novak Djokovic
Tổng điểm cuối năm 7110 12410   5300

Các thành tích trong năm

sửa

Thành tích đối đầu

sửa

(In đậm là tay vợt top 10 tại thời điểm diễn ra trận đấu, in nghiêng là tay vợt top 50.)

Các trận chung kết

sửa

Đơn: 13 (9–4)

sửa
Thể loại
Grand Slam (1–2)
ATP World Tour Finals (1–0)
Thế vận hội (1–0)
ATP World Tour Masters 1000 (3–2)
ATP World Tour 500 (3–0)
ATP World Tour 250 (0–0)
Danh hiệu theo mặt sân
Cứng (6–2)
Đất nện (1–2)
Cỏ (2–0)
Danh hiệu theo điều kiện
Ngoài trời (6–4)
Trong nhà (3–0)
Kết quả Ngày Giải đấu Mặt sân Đối thủ trong trận chung kết Tỷ số trong trận chung kết
Á quân 31 tháng 1 năm 2016 Úc Mở rộng, Melbourne, Úc Cứng   Novak Djokovic 1–6, 5–7, 6–7(3–7)
Á quân 8 tháng 5 năm 2016 Madrid Open, Madrid, Tây Ban Nha Đất nện   Novak Djokovic 2–6, 6–3, 3–6
Vô địch 15 tháng 5 năm 2016 Internazionali BNL d'Italia, Rome, Ý Đất nện   Novak Djokovic 6–3, 6–3
Á quân 5 tháng 6 năm 2016 Giải quần vợt Pháp Mở rộng, Paris, Pháp Đất nện   Novak Djokovic 6–3, 1–6, 2–6, 4–6
Vô địch 19 tháng 6 năm 2016 Queen's Club Championships, Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cỏ   Milos Raonic 6–7(5–7), 6–4, 6–3
Vô địch 10 tháng 7 năm 2016 Giải quần vợt Wimbledon, Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cỏ   Milos Raonic 6–4, 7–6(7–3), 7–6(7–2)
Vô địch 14 tháng 8 năm 2016 Thế vận hội Mùa hè, Rio de Janeiro, Brazil Cứng   Juan Martín del Potro 7–5, 4–6, 6–2, 7–5
Á quân 21 tháng 8 năm 2016 Cincinnati Masters, Cincinnati, Hoa Kỳ Cứng   Marin Čilić 4–6, 5–7
Vô địch 9 tháng 10 năm 2016 China Open, Bắc Kinh, Trung Quốc Cứng   Grigor Dimitrov 6–4, 7–6(7–2)
Vô địch 16 tháng 10 năm 2016 Shanghai Masters, Thượng Hải, Trung Quốc Cứng   Roberto Bautista Agut 7–6(7–1), 6–1
Vô địch 30 tháng 10 năm 2016 Vienna Open, Vienna, Áo Cứng (trong nhà)   Jo-Wilfried Tsonga 6–3, 7–6(8–6)
Vô địch 6 tháng 11 năm 2016 Paris Masters, Paris, Pháp Cứng (trong nhà)   John Isner 6–3, 6–7(4–7), 6–4
Vô địch 20 tháng 11 năm 2016 ATP World Tour Finals, Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cứng (trong nhà)   Novak Djokovic 6–3, 6–4

Tiền thưởng

sửa
Đơn
Giải đấu Tiền thưởng Tổng số
Giải quần vợt Úc Mở rộng A$1,700,000 $1,166,030
Indian Wells Masters $36,170 $1,202,200
Miami Open $36,170 $1,238,370
Monte-Carlo Masters €177,015 $1,440,043
Madrid Open €447,630 $1,952,311
Internazionali BNL d'Italia €717,315 $2,770,265
Giải quần vợt Pháp Mở rộng €1,000,000 $3,892,265
Queen's Club Championships €410,200 $4,353,699
Giải quần vợt Wimbledon £2,000,000 $7,084,099
Cincinnati Masters $409,270 $7,493,369
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng $450,000 $7,943,369
China Open $663,575 $8,606,944
Shanghai Masters $1,043,375 $9,650,319
Vienna Open €428,800 $10,116,810
Paris Masters €746,550 $10,936,821
ATP World Tour Finals $2,391,000 $13,327,821
Tiền thưởng thêm $2,978,119 $16,327,821
$16,327,821
Đôi
Giải đấu Tiền thưởng Tổng số
Indian Wells Masters $5,930 $5,930
Monte-Carlo Masters €14,000 $21,880
$21,880
Tổng số
$16,349,701

Số liệu bằng đô la Mỹ (USD).

In đậm biểu thị giải đấu vô địch

Xem thêm

sửa

Chú thích

sửa
  1. ^ a b Davis Cup năm 2016 không tính điểm xếp hạng.
  2. ^ Giải đấu tại Thế vận hội không tính điểm xếp hạng.
  3. ^ Raonic được xếp hạng ngoài top 10 nhưng nằm trong top 50 ở hai lần gặp đầu tiên (2–0) và nằm trong top 10 ở các lần gặp tiếp theo (4–0).
  4. ^ Pouille được xếp hạng ngoài top 50 ở lần gặp đầu tiên (1–0) và nằm trong top 50 nhưng đứng ngoài top 10 ở các lần gặp tiếp theo (2–0).
  5. ^ Berdych được xếp hạng trong top 10 ở hai lần gặp đầu tiên (2–0) và nằm trong top 50 nhưng đứng ngoài top 10 ở lần gặp tiếp theo (1–0).
  6. ^ Granollers được xếp hạng ngoài top 50 ở lần gặp đầu tiên (1–0) và nằm trong top 50 nhưng đứng ngoài top 10 ở lần gặp tiếp theo (1–0).
  7. ^ Ferrer được xếp hạng trong top 10 ở lần gặp đầu tiên (1–0) và nằm trong top 50 nhưng đứng ngoài top 10 ở lần gặp tiếp theo (1–0).
  8. ^ Čilić được xếp hạng ngoài top 10 nhưng nằm trong top 50 ở hai lần gặp đầu tiên (1–1) và nằm trong top 10 ở lần gặp tiếp theo (1–0).

Tham khảo

sửa

Liên kết ngoài

sửa

Bản mẫu:Andy Murray Bản mẫu:ATP World Tour 2016