Nitto ATP Finals, tên chính thức là ATP Finals, là giải đấu quần vợt nam cuối cùng trong năm, quy tụ 8 tay vợt nam đứng đầu bảng xếp hạng thế giới.

ATP Finals
Thông tin giải đấu
Thành lập1970; 55 năm trước (1970)
Vị tríTurin, Italy (2021–25)
Địa điểmPalasport Olimpico
Thể loạiATP Finals
Bề mặtSân cứng
Bốc thăm8 tay vợt đơn
8 đội đôi
Tiền thưởng15,000,000 đô la Mỹ (2023)
Trang webnittoatpfinals.com
Đương kim vô địch (2023)
ĐơnSerbia Novak Djokovic
ĐôiHoa Kỳ Rajeev Ram
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury

Không như các giải đấu quần vợt khác, ATP Finals không tiến hành theo thể thức loại trực tiếp suốt cả giải. 8 tay vợt được chia thành 2 bảng, mỗi bảng gồm 4 tay vợt, thi đấu theo thể thức vòng tròn một lượt ở từng nhóm. 2 tay vợt xếp đầu mỗi bvào bán kết, 2 người thắng ở bán kết gặp nhau ở chung kết để xác định nhà vô địch.

Lịch sử của giải

sửa

Giải đấu thực sự được coi là cuộc cách mạng thứ ba của các giải đấu quần vợt được bắt đầu từ năm 1970. Ban đầu giải có tên The Masters, được Liên đoàn quần vợt Quốc tế (ITF) tổ chức. The Masters là giải đấu cuối năm giữa các tay vợt hàng đầu của các giải đấu nam, nhưng thành tích của giải không được tính vào thành tích chung trong cả năm. Năm 1990, Hiệp hội quần vợt nhà nghề (ATP) tham gia vào việc điều hành các giải đấu nam và thay The Masters bằng ATP Tour World Championship (Giải vô địch thế giới ATP). Lần này thành tích của giải được tính vào thành tích chung của tay vợt tham dự. Nhà vô địch kiếm được số điểm bằng với việc thắng một trong bốn giải Grand Slam. ITF vẫn còn điều hành các giải Grand Slam đã tạo ra một giải đấu cạnh tranh có tên Grand Slam Cup, quy tụ 16 tay vợt có thành tích tốt nhất ở các giải Grand Slam trong năm. Tháng 12 năm 1999, ATP và ITF thỏa thuận với nhau không tiếp tục tạo ra hai giải đấu riêng biệt nữa và thành lập ra một giải do cả hai tổ chức cùng điều hành, lấy tên Tennis Masters Cup. Cũng như The Masters và ATP Tour World Championships, Masters Cup gồm 8 tay vợt hàng đầu tham dự, theo bảng xếp hạng ATP Race. Tuy nhiên, theo luật của giải đấu, tay vợt xếp thứ 8 trong bảng xếp hạng ATP Race không đảm bảo một suất tham dự. Nếu có tay vợt giành được một trong 4 giải Grand Slam trong năm có thứ hạng thấp hơn 8 nhưng vẫn trong 20 thứ hạng đầu sẽ giành được quyền tham dự, thay vì tay vợt hạng 8. Nếu có hai tay vợt ngoài hạng 8 cùng vô địch các giải Grand Slam trong năm, tay vợt có thứ hạng cao hơn trong bảng xếp hạng sẽ giành quyền tham dự.

Từ năm 2009, Masters Cup lại được đổi tên là ATP World Tour Finals (Giải đấu chung kết ATP) và được tổ chức tại The O2 ArenaLondon từ 2009 đến 2020[1].

Trong nhiều năm, các tay vợt tham gia đấu đôi ở một giải đấu khác tổ chức sau giải đơn 1 tuần. Gần đây cả hai nội dung được tổ chức chung. Cũng như giải đơn, 8 cặp đôi hàng đầu tham dự và cũng chia thành 2 nhóm đấu vòng tròn một lượt, bán kết và chung kết.

Djokovic đang là người dẫn đầu với 7 lần vô địch giải này[2], xếp tiếp theo là ngôi sao Roger Federer đã giải nghệ với 6 lần lên ngôi vô địch và các cựu số 1 thế giới Pete Sampras, Ivan Lendl mỗi người 5 lần vô địch.

Djokovic là người lập và đang giữ kỷ lục là tay vợt vô địch 4 năm liên tiếp từ năm 2012–2015.

Nhà vô địch

sửa

Đơn nam

sửa
Địa điểm Năm Vô địch Tỷ số Á quân
Tokyo 1970   Stan Smith (1/1) Vòng bảng   Rod Laver
Paris 1971   Ilie Năstase (1/4)   Stan Smith
Barcelona 1972   Ilie Năstase (2/4) 6–3, 6–2, 3–6, 2–6, 6–3   Stan Smith
Boston 1973   Ilie Năstase (3/4) 6–3, 7–5, 4–6, 6–3   Tom Okker
Melbourne 1974   Guillermo Vilas (1/1) 7–6(8–6), 6–2, 3–6, 3–6, 6–4   Ilie Năstase
Stockholm 1975   Ilie Năstase (4/4) 6–2, 6–2, 6–1   Björn Borg
Houston 1976   Manuel Orantes (1/1) 5–7, 6–2, 0–6, 7–6(7–1), 6–1   Wojciech Fibak
New York 1977   Jimmy Connors (1/1) 6–4, 1–6, 6–4   Björn Borg
1978   John McEnroe (1/3) 6–7(5–7), 6–3, 7–5   Arthur Ashe
1979   Björn Borg (1/2) 6–2, 6–2   Vitas Gerulaitis
1980   Björn Borg (2/2) 6–4, 6–2, 6–2   Ivan Lendl
1981   Ivan Lendl (1/5) 6–7(5–7), 2–6, 7–6(8–6), 6–2, 6–4   Vitas Gerulaitis
1982   Ivan Lendl (2/5) 6–4, 6–4, 6–2   John McEnroe
1983   John McEnroe (2/3) 6–3, 6–4, 6–4   Ivan Lendl
1984   John McEnroe (3/3) 7–5, 6–0, 6–4   Ivan Lendl
1985   Ivan Lendl (3/5) 6–2, 7–6(7–4), 6–3   Boris Becker
1986   Ivan Lendl (4/5) 6–4, 6–4, 6–4   Boris Becker
1987   Ivan Lendl (5/5) 6–2, 6–2, 6–3   Mats Wilander
1988   Boris Becker (1/3) 5–7, 7–6(7–5), 3–6, 6–2, 7–6(7–5)   Ivan Lendl
1989   Stefan Edberg (1/1) 4–6, 7–6(8–6), 6–3, 6–1   Boris Becker
Frankfurt 1990   Andre Agassi (1/1) 5–7, 7–6(7–5), 7–5, 6–2   Stefan Edberg
1991   Pete Sampras (1/5) 3–6, 7–6(7–5), 6–3, 6–4   Jim Courier
1992   Boris Becker (2/3) 6–4, 6–3, 7–5   Jim Courier
1993   Michael Stich (1/1) 7–6(7–3), 2–6, 7–6(9–7), 6–2   Pete Sampras
1994   Pete Sampras (2/5) 4–6, 6–3, 7–5, 6–4   Boris Becker
1995   Boris Becker (3/3) 7–6(7–3), 6–0, 7–6(7–5)   Michael Chang
Hanover 1996   Pete Sampras (3/5) 3–6, 7–6(7–5), 7–6(7–4), 6–7(11–13), 6–4   Boris Becker
1997   Pete Sampras (4/5) 6–3, 6–2, 6–2   Yevgeny Kafelnikov
1998   Àlex Corretja (1/1) 3–6, 3–6, 7–5, 6–3, 7–5   Carlos Moyá
1999   Pete Sampras (5/5) 6–1, 7–5, 6–4   Andre Agassi
Lisbon 2000   Gustavo Kuerten (1/1) 6–4, 6–4, 6–4   Andre Agassi
Sydney 2001   Lleyton Hewitt (1/2) 6–3, 6–3, 6–4   Sébastien Grosjean
Shanghai 2002   Lleyton Hewitt (2/2) 7–5, 7–5, 2–6, 2–6, 6–4   Juan Carlos Ferrero
Houston 2003   Roger Federer (1/6) 6–3, 6–0, 6–4   Andre Agassi
2004   Roger Federer (2/6) 6–3, 6–2   Lleyton Hewitt
Shanghai 2005   David Nalbandian (1/1) 6–7(4–7), 6–7(11–13), 6–2, 6–1, 7–6(7–3)   Roger Federer
2006   Roger Federer (3/6) 6–0, 6–3, 6–4   James Blake
2007   Roger Federer (4/6) 6–2, 6–3, 6–2   David Ferrer
2008   Novak Djokovic (1/7) 6–1, 7–5   Nikolay Davydenko
London 2009   Nikolay Davydenko (1/1) 6–3, 6–4   Juan Martín del Potro
2010   Roger Federer (5/6) 6–3, 3–6, 6–1   Rafael Nadal
2011   Roger Federer (6/6) 6–3, 6–7(6–8), 6–3   Jo-Wilfried Tsonga
2012   Novak Djokovic (2/7) 7–6(8–6), 7–5   Roger Federer
2013   Novak Djokovic (3/7) 6–3, 6–4   Rafael Nadal
2014   Novak Djokovic (4/7) Bỏ cuộc   Roger Federer
2015   Novak Djokovic (5/7) 6–3, 6–4   Roger Federer
2016   Andy Murray (1/1) 6–3, 6–4   Novak Djokovic
2017   Grigor Dimitrov (1/1) 7–5, 4–6, 6–3   David Goffin
2018   Alexander Zverev (1/2) 6–4, 6–3   Novak Djokovic
2019   Stefanos Tsitsipas (1/1) 6–7(6–8), 6–2, 7–6(7–4)   Dominic Thiem
2020   Daniil Medvedev (1/1) 4–6, 7–6(7–2), 6–4   Dominic Thiem
Turin 2021   Alexander Zverev (2/2) 6–4, 6–4   Daniil Medvedev
2022   Novak Djokovic (6/7) 7–5, 6–3   Casper Ruud
2023   Novak Djokovic (7/7) 6–3, 6–3   Jannik Sinner
2024   Jannik Sinner (1/1) 6–4, 6–4   Taylor Fritz

Đôi nam

sửa
Địa điểm Năm Vô địch Tỷ số Á quân
Tokyo 1970   Stan Smith (1/1)
  Arthur Ashe (1/1)
Vòng bảng   Jan Kodeš
  Rod Laver
Stockholm 1975   Juan Gisbert (1/1)
  Manuel Orantes (1/1)
  Jürgen Fassbender
  Hans-Jürgen Pohmann
Houston 1976   Fred McNair (1/1)
  Sherwood Stewart (1/1)
6–3, 5–7, 5–7, 6–4, 6–4   Brian Gottfried
  Raúl Ramírez
New York 1977   Bob Hewitt (1/1)
  Frew McMillan (1/1)
7–5, 7–6, 6–3   Robert Lutz
  Stan Smith
1978   Peter Fleming (1/7)
  John McEnroe (1/7)
6–4, 6–2, 6–4   Wojciech Fibak
  Tom Okker
1979   Peter Fleming (2/7)
  John McEnroe (2/7)
6–3, 7–6, 6–1   Wojciech Fibak
  Tom Okker
1980   Peter Fleming (3/7)
  John McEnroe (3/7)
6–4, 6–3   Peter McNamara
  Paul McNamee
1981   Peter Fleming (4/7)
  John McEnroe (4/7)
6–3, 6–3   Kevin Curren
  Steve Denton
1982   Peter Fleming (5/7)
  John McEnroe (5/7)
7–5, 6–3   Sherwood Stewart
  Ferdi Taygan
1983   Peter Fleming (6/7)
  John McEnroe (6/7)
6–2, 6–2   Pavel Složil
  Tomáš Šmíd
1984   Peter Fleming (7/7)
  John McEnroe (7/7)
6–3, 6–1   Mark Edmondson
  Sherwood Stewart
1985   Stefan Edberg (1/2)
  Anders Järryd (1/3)
6–1, 7–6(7–5)   Joakim Nyström
  Mats Wilander
London 1986   Stefan Edberg (2/2)
  Anders Järryd (2/3)
6–3, 7–6(7–2), 6–3   Guy Forget
  Yannick Noah
1987   Miloslav Mečíř (1/1)
  Tomáš Šmíd (1/1)
6–4, 7–5, 6–7(5–7), 6–3   Ken Flach
  Robert Seguso
1988   Rick Leach (1/3)
  Jim Pugh (1/1)
6–4, 6–3, 2–6, 6–0   Sergio Casal
  Emilio Sánchez
1989   Jim Grabb (1/1)
  Patrick McEnroe (1/1)
7–5, 7–6(7–4), 5–7, 6–3   John Fitzgerald
  Anders Järryd
Gold Coast 1990   Guy Forget (1/1)
  Jakob Hlasek (1/1)
6–4, 7–6(7–5), 5–7, 6–4   Sergio Casal
  Emilio Sánchez
Johannesburg 1991   John Fitzgerald (1/1)
  Anders Järryd (3/3)
6–4, 6–4, 2–6, 6–4   Ken Flach
  Robert Seguso
1992   Todd Woodbridge (1/2)
  Mark Woodforde (1/2)
6–2, 7–6(7–4), 5–7, 3–6, 6–3   John Fitzgerald
  Anders Järryd
1993   Jacco Eltingh (1/2)
  Paul Haarhuis (1/2)
7–6(7–4), 7–6(7–5), 6–4   Todd Woodbridge
  Mark Woodforde
Jakarta 1994   Jan Apell (1/1)
  Jonas Björkman (1/2)
6–4, 4–6, 4–6, 7–6(7–5), 7–6(8–6)   Todd Woodbridge
  Mark Woodforde
Eindhoven 1995   Grant Connell (1/1)
  Patrick Galbraith (1/1)
7–6(8–6), 7–6(8–6), 3–6, 7–6(7–2)   Jacco Eltingh
  Paul Haarhuis
Hartford 1996   Todd Woodbridge (2/2)
  Mark Woodforde (2/2)
6–4, 5–7, 6–2, 7–6(7–3)   Sébastien Lareau
  Alex O'Brien
1997   Rick Leach (2/3)
  Jonathan Stark (1/1)
6–3, 6–4, 7–6(7–3)   Mahesh Bhupathi
  Leander Paes
1998   Jacco Eltingh (2/2)
  Paul Haarhuis (2/2)
6–4, 6–2, 7–5   Mark Knowles
  Daniel Nestor
1999   Sébastien Lareau (1/1)
  Alex O'Brien (1/1)
6–3, 6–2, 6–2   Mahesh Bhupathi
  Leander Paes
Bangalore 2000   Donald Johnson (1/1)
  Piet Norval (1/1)
7–6(10–8), 6–3, 6–4   Mahesh Bhupathi
  Leander Paes
2001
  Ellis Ferreira (1/1)
  Rick Leach (3/3)
6–7(6–8), 7–6(7–2), 6–4, 6–4   Petr Pála
  Pavel Vízner
Houston 2003   Bob Bryan (1/4)
  Mike Bryan (1/5)
6–7(6–8), 6–3, 3–6, 7–6(7–3), 6–4   Michaël Llodra
  Fabrice Santoro
2004   Bob Bryan (2/4)
  Mike Bryan (2/5)
4–6, 7–5, 6–4, 6–2   Wayne Black
  Kevin Ullyett
Shanghai 2005   Michaël Llodra (1/1)
  Fabrice Santoro (1/1)
6–7(6–8), 6–3, 7–6(7–4)   Leander Paes
  Nenad Zimonjić
2006   Jonas Björkman (2/2)
  Max Mirnyi (1/2)
6–2, 6–4   Mark Knowles
  Daniel Nestor
2007   Mark Knowles (1/1)
  Daniel Nestor (1/4)
6–2, 6–3   Simon Aspelin
  Julian Knowle
2008   Daniel Nestor (2/4)
  Nenad Zimonjić (1/2)
7–6(7–3), 6–2   Bob Bryan
  Mike Bryan
London 2009   Bob Bryan (3/4)
  Mike Bryan (3/5)
7–6(7–5), 6–3   Max Mirnyi
  Andy Ram
2010   Daniel Nestor (3/4)
  Nenad Zimonjić (2/2)
7–6(8–6), 6–4   Mahesh Bhupathi
  Max Mirnyi
2011   Max Mirnyi (2/2)
  Daniel Nestor (4/4)
7–5, 6–3   Mariusz Fyrstenberg
  Marcin Matkowski
2012   Marcel Granollers (1/1)
  Marc López (1/1)
7–5, 3–6, [10–3]   Mahesh Bhupathi
  Rohan Bopanna
2013   David Marrero (1/1)
  Fernando Verdasco (1/1)
7–5, 6–7(3–7), [10–7]   Bob Bryan
  Mike Bryan
2014   Bob Bryan (4/4)
  Mike Bryan (4/5)
6–7(5–7), 6–2, [10–7]   Ivan Dodig
  Marcelo Melo
2015   Jean-Julien Rojer (1/1)
  Horia Tecău (1/1)
6–4, 6–3   Rohan Bopanna
  Florin Mergea
2016   Henri Kontinen (1/2)
  John Peers (1/2)
2–6, 6–1, [10–8]   Raven Klaasen
  Rajeev Ram
2017   Henri Kontinen (2/2)
  John Peers (2/2)
6–4, 6–2   Łukasz Kubot
  Marcelo Melo
2018   Jack Sock (1/1)
  Mike Bryan (5/5)
5–7, 6–1, [13–11]   Pierre-Hugues Herbert
  Nicolas Mahut
2019   Pierre-Hugues Herbert (1/2)
  Nicolas Mahut (1/2)
6–3, 6–4   Raven Klaasen
  Michael Venus
2020   Wesley Koolhof (1/1)
  Nikola Mektić (1/1)
6–2, 3–6, [10–5]   Jürgen Melzer
  Édouard Roger-Vasselin
Turin 2021   Pierre-Hugues Herbert (2/2)
  Nicolas Mahut (2/2)
6–4, 7–6(7–0)   Rajeev Ram
  Joe Salisbury
2022   Rajeev Ram (1/2)
  Joe Salisbury (1/2)
7–6(7–4), 6–4   Nikola Mektić
  Mate Pavić
2023   Rajeev Ram (2/2)
  Joe Salisbury (2/2)
6–3, 6–4   Marcel Granollers
  Horacio Zeballos
2024   Kevin Krawietz (1/1)
  Tim Pütz (1/1)
7–6(7–5), 7–6(8–6)   Marcelo Arévalo
  Mate Pavić

Thứ tự các tay vợt vô địch đơn

sửa

Dưới đây là bảng thống kê số lần vô địch của các tay vợt, xếp theo số lần vô địch và thứ tự thời gian.

Tay vợt Quốc gia Số lần Năm
Novak Djokovic   Serbia 7 2008, 2012, 2013, 2014, 2015, 2022, 2023
Roger Federer   Thụy Sĩ 6 2003, 2004, 2006, 2007, 2010, 2011
Ivan Lendl   Tiệp Khắc 5 1981, 1982, 1985, 1986, 1987
Pete Sampras   Hoa Kỳ 1991, 1994, 1996, 1997, 1999
Ilie Năstase   România 4 1971, 1972, 1973, 1975
John McEnroe   Hoa Kỳ 3 1978, 1983, 1984
Boris Becker   Đức 1988, 1992, 1995
Björn Borg   Thụy Điển 2 1979, 1980
Lleyton Hewitt   Úc 2001, 2002
Alexander Zverev   Đức 2018, 2021
Stan Smith   Hoa Kỳ 1 1970
Guillermo Vilas   Argentina 1974
Manuel Orantes   Tây Ban Nha 1976
Jimmy Connors   Hoa Kỳ 1977
Stefan Edberg   Thụy Điển 1989
Andre Agassi   Hoa Kỳ 1990
Michael Stich   Đức 1993
Àlex Corretja   Tây Ban Nha 1998
Gustavo Kuerten   Brasil 2000
David Nalbandian   Argentina 2005
Nikolay Davydenko   Nga 2009
Andy Murray   Anh Quốc 2016
Grigor Dimitrov   Bulgaria 2017
Stefanos Tsitsipas   Hy Lạp 2019
Daniil Medvedev   Nga 2020

Danh sách các tay vợt tham gia

sửa

Tính từ khi là giải có tên là Tennis Masters Cup (từ 2000 đến nay).

Tay vợt Số lần
tham dự
Trận Thắng/
Thua
Tỉ lệ
thắng (%)
Năm
tham dự
Thành tích
tốt nhất
  Andre Agassi 5 11 4–7 36.36 2000, 2001, 2002, 2003, 2005 Á quân (1999, 2000)
  James Blake 1 5 3–2 60 2006 Á quân (2006)
  Tomáš Berdych 1 3 1–2 33.33 2010 Vòng bảng (2010)
  Guillermo Coria 3 8 1–7 13 2003–2005 Vòng bảng (2003, 2005)
  Àlex Corretja 1 3 1–2 33.33 2000 Vòng bảng (2000)
  Albert Costa 1 3 1–2 33.33 2002 Vòng bảng (2002)
  Nikolay Davydenko 5 20 12–8 60 2005–2009 Vô địch (2009)
  Juan Martín del Potro 1 3 1–2 33.33 2008, 2009 Á quân (2009)
  Novak Đoković 4 15 7–8 46.67 2007–2010 Vô địch (2008)
  Roger Federer 9 41 34–7 82.93 2002–2010 Vô địch (2003, 2004, 2006, 2007, 2010)
  David Ferrer 2 8 4–4 50 2007–10 Á quân (2007)
  Juan Carlos Ferrero 3 12 6–6 50 2001–2003 Á quân (2002)
  Richard Gasquet 1 3 1–2 33.33 2007 Vòng bảng (2007)
  Gastón Gaudio 2 7 2–5 29 2004, 2005 Bán kết (2005)
  Fernando González 2 5 2–3 40 2005(tt), 2007 Vòng bảng (2005, 2007)
  Sébastien Grosjean 1 5 3–2 60 2001 Á quân (2001)
  Tim Henman 1 3 1–2 33.33 2004 Vòng bảng (2004)
  Lleyton Hewitt 4 18 13–5 72.22 2000–2002, 2004 Vô địch (2001, 2002)
  Goran Ivanišević 1 3 1–2 33.33 2001 Vòng bảng (2001)
  Thomas Johansson 1 1 0–1 0 2002(tt) Vòng bảng (2002)
  Yevgeny Kafelnikov 2 7 4–3 57.14 2000–01 Bán kết (2001)
  Gustavo Kuerten 2 8 4–4 50 2000–01 Vô địch (2000)
  Ivan Ljubičić 2 6 2–4 33.33 2005–06 Vòng bảng (2005)
  Carlos Moyà 3 10 5–5 50 2002–03–04 Bán kết (2002)
  Andy Murray 4 16 12–4 75 2008–09–10 Bán kết (2008, 2010)
  Rafael Nadal 4 16 8–8 50 2006–07–09–10 Chung kết (2010, 2013)
  David Nalbandian 3 13 6–7 46.15 2003–05–06 Vô địch (2005)
  Magnus Norman 1 3 0–3 0 2000 Vòng bảng (2000)
  Jiří Novák 1 3 1–2 33.33 2002 Vòng bảng (2002)
  Mariano Puerta 1 3 0–3 0 2005(tt) Vòng bảng (2005)
  Patrick Rafter 1 3 0–3 0 2001 Vòng bảng (2001)
  Tommy Robredo 1 3 1–2 33.33 2006 Vòng bảng (2006)
  Andy Roddick 6 19 8–11 42.11 2003–04–06–07–08–10 Bán kết (2003, 2004, 2007)
  Marat Safin 3 11 4–7 36.37 2000–02–04 Bán kết (2000, 2004)
  Pete Sampras 1 4 2–2 50 2000 Bán kết (2000)
  Rainer Schüttler 1 4 2–2 50 2003 Bán kết (2003)
  Gilles Simon 1 4 2–2 50 2008(tt) Bán kết (2008)
  Radek Štěpánek 1 2 0–2 0 2008(tt) Vòng bảng (2008)
  Jo–Wilfried Tsonga 1 3 1–2 33.33 2008 Vòng bảng (2008)

Chú thích: tt = tay vợt thay thế cho tay vợt có suất nhưng không tham dự hoặc bỏ cuộc giữa chừng

Thống kê

sửa
  • Các tay vợt vô địch giải đấu mà không thua trận nào (từ 1990):
    1.   Michael Stich, Đức, 1993
    2.   Lleyton Hewitt, Úc, 2001
    3.   Roger Federer, 2003, 2004, 2006, 2010, 2011
    4.   Novak Djokovic, 2012,2013,2014
  • Các tay vợt bảo vệ thành công chức vô địch:
    1.   Ilie Năstase: 1971–1973
    2.   Björn Borg: 1979–80
    3.   Ivan Lendl (2): 1981–1982; 1985–1987
    4.   John McEnroe: 1983–1984
    5.   Pete Sampras: 1996–1997
    6.   Lleyton Hewitt: 2001–2002
    7.   Roger Federer (3): 2003–2004; 2006–2007; 2010–2011
    8.   Novak Diokovic (4): 2012–2013; 2013–2014; 2014-15; 2022-23
  • Các tay vợt vô địch liên tiếp:
1.   Novak Djokovic: 04 lần từ 2012 – 2015
2.   Ivan Lendl: 03 lần từ 1985 – 1987
3.   Ilie Nastase: 03 lần từ 1971 – 1973
  • Các tay vợt tham dự nhiều trận chung kết liên tiếp:
1.   Ivan Lendl, 9 (1980–1988)
2.   Ilie Năstase, 5 (1971–1975)
2.   Roger Federer, 5 (2003–2007)
3.   Novak Djokovic, 4 (2012–2015)
4.   Stan Smith, Mỹ, 3 (1970–1972)
4.   Boris Becker, Đức, 3 (1994–1996)

Chú thích

sửa
  1. ^ "ATP Finals chia tay London vào 2021". VnExpress.net. ngày 25 tháng 4 năm 2019.
  2. ^ "Djokovic lần thứ bảy vô địch ATP Finals". VnExpress.net. {{Chú thích web}}: |ngày lưu trữ= cần |url lưu trữ= (trợ giúp)

Xem thêm

sửa

Liên kết ngoài

sửa