Mùa giải quần vợt năm 2017 của Roger Federer

Mùa giải quần vợt năm 2017 của Roger Federer chính thức bắt đầu vào ngày 2 tháng 1 năm 2017 tại giải Hopman Cup, và kết thúc vào ngày 18 tháng 11 năm 2017, với trận thua ở vòng bán kết ATP Finals.

Mùa giải quần vợt năm 2017 của Roger Federer
Tên đầy đủRoger Federer
Quốc tịch Thụy Sĩ
Tiền thưởng$13,054,856
Đánh đơn
Thắng/Thua54–5 (91.53%)
Số danh hiệu7
Thứ hạng cuối nămSố 2
Thay đổi thứ hạng so với năm trướcTăng 14
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộng
Pháp Mở rộngA
Wimbledon
Mỹ Mở rộngTK
Các giải khác
Tour FinalsBK
Đánh đôi
Thắng/Thua1–0 (100%)
Đôi nam nữ
Thắng/Thua2–1 (66.67%)
Chấn thương
Chấn thươngChấn thương lưng sau Giải quần vợt Canada Mở rộng
2016
2018

Mùa giải này được coi là một trong những mùa giải trở lại hay nhất mọi thời đại.[1][không khớp với nguồn] Sau khi liên tục bị chấn thương trong mùa giải 2016 và tụt xuống vị trí thứ 16 trên bảng xếp hạng ATP, Federer đã trở lại với hai danh hiệu Grand Slam, Giải quần vợt Úc Mở rộngGiải quần vợt Wimbledon. Đây là mùa giải đầu tiên kể từ năm 2009 anh vô địch nhiều giải Grand Slam. Federer giành tổng cộng bảy danh hiệu trong năm 2017, nhiều nhất kể từ năm 2007, và với thành tích thắng–bại 54–5, đây là tỷ lệ chiến thắng cao nhất của anh kể từ năm 2006. Với những thành tích này, mùa giải 2017 là mùa giải thành công nhất của Federer trong hơn một thập kỷ.

Tất cả các trận đấu

sửa

Bảng dưới đây liệt kê tất cả các trận đấu của Roger Federer trong năm 2017.

Chú giải
 CK  BK TK V# RR Q# A Z# PO G F-S SF-B NMS NH
(VĐ) Vô địch giải; vào tới (CK) chung kết, (BK) bán kết, (TK) tứ kết; (V#) các vòng 4, 3, 2, 1; thi đấu (RR) vòng bảng; vào tới vòng loại (Q#) vòng loại chính, 2, 1; (A) không tham dự giải; thi đấu tại (Z#) Nhóm khu vực (chỉ ra số nhóm) hoặc (PO) play-off Davis/Fed Cup; giành huy chương (G) vàng, (F-S) bạc hay (SF-B) đồng tại Olympic; Một giải (NMS) Masters Series/1000 bị giáng cấp; hoặc (NH) giải không tổ chức. SR=tỉ lệ vô địch (số chức vô địch/số giải đấu)

Đơn

sửa
Giải đấu Trận Vòng Đối thủ Xếp hạng Kết quả Tỷ số
Giải quần vợt Úc Mở rộng
Melbourne, Úc
Grand Slam
Cứng, ngoài trời
16 – 29 tháng 1 năm 2017
1 / 1326 V1   Jürgen Melzer (Q) 300 Thắng 7–5, 3–6, 6–2, 6–2
2 / 1327 V2   Noah Rubin (Q) 200 Thắng 7–5, 6–3, 7–6(7–3)
3 / 1328 V3   Tomáš Berdych (10) 10 Thắng 6–2, 6–4, 6–4
4 / 1330 V4   Kei Nishikori (5) 5 Thắng 6–7(4–7), 6–4, 6–1, 4–6, 6–3
5 / 1329 TK   Mischa Zverev 50 Thắng 6–1, 7–5, 6–2
6 / 1331 BK   Stan Wawrinka (4) 4 Thắng 7–5, 6–3, 1–6, 4–6, 6–3
7 / 1332   Rafael Nadal (9) 9 Thắng (1) 6–4, 3–6, 6–1, 3–6, 6–3
Dubai Tennis Championships
Dubai, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
ATP Tour 500
Cứng, ngoài trời
27 tháng 2 – 4 tháng 3 năm 2017
8 / 1333 V1   Benoît Paire 39 Thắng 6–1, 6–3
9 / 1334 V2   Evgeny Donskoy (Q) 116 Thua 6–3, 6–7(7–9), 6–7(5–7)
Indian Wells Masters
Indian Wells, Hoa Kỳ
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
6 – 19 tháng 3 năm 2017
V1 Miễn
10 / 1335 V2   Stéphane Robert 81 Thắng 6–2, 6–1
11 / 1336 V3   Steve Johnson (24) 27 Thắng 7–6(7–3), 7–6(7–5)
12 / 1337 V4   Rafael Nadal (5) 6 Thắng 6–2, 6–3
TK   Nick Kyrgios (15) 16 W/O N/A
13 / 1338 BK   Jack Sock (17) 18 Thắng 6–1, 7–6(7–4)
14 / 1339   Stan Wawrinka (3) 3 Thắng (2) 6–4, 7–5
Miami Open
Miami, Hoa Kỳ
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
20 tháng 3 – 2 tháng 4 năm 2017
V1 Miễn
15 / 1340 V2   Frances Tiafoe (Q) 101 Thắng 7–6(7–2), 6–3
16 / 1341 V3   Juan Martín del Potro (29) 34 Thắng 6–3, 6–4
17 / 1342 V4   Roberto Bautista Agut (14) 18 Thắng 7–6(7–5), 7–6(7–4)
18 / 1343 TK   Tomáš Berdych (10) 14 Thắng 6–2, 3–6, 7–6(8–6)
19 / 1344 BK   Nick Kyrgios (12) 16 Thắng 7–6(11–9), 6–7(9–11), 7–6(7–5)
20 / 1345   Rafael Nadal (5) 7 Thắng (3) 6–3, 6–4
Stuttgart Open
Stuttgart, Đức
ATP Tour 250
Cỏ, ngoài trời
12 – 18 tháng 6 năm 2017
V1 Miễn
21 / 1346 V2   Tommy Haas (WC) 302 Thua 6–2, 6–7(8–10), 4–6
Halle Open
Halle, Đức
ATP Tour 500
Cỏ, ngoài trời
19 – 25 tháng 6 năm 2017
22 / 1347 V1   Yūichi Sugita (LL) 66 Thắng 6–3, 6–1
23 / 1348 V2   Mischa Zverev 29 Thắng 7–6(7–4), 6–4
24 / 1349 TK   Florian Mayer 134 Thắng 6–3, 6–4
25 / 1350 BK   Karen Khachanov 38 Thắng 6–4, 7–6(7–5)
26 / 1351   Alexander Zverev (4) 12 Thắng (4) 6–1, 6–3
Giải quần vợt Wimbledon
Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Grand Slam
Cỏ, ngoài trời
3 – 16 tháng 7 năm 2017
27 / 1352 V1   Alexandr Dolgopolov 84 Thắng 6–3, 3–0 ret.
28 / 1353 V2   Dušan Lajović 79 Thắng 7–6(7–0), 6–3, 6–2
29 / 1354 V3   Mischa Zverev (27) 30 Thắng 7–6(7–3), 6–4, 6–4
30 / 1355 V4   Grigor Dimitrov (13) 11 Thắng 6–4, 6–2, 6–4
31 / 1356 TK   Milos Raonic (6) 7 Thắng 6–4, 6–2, 7–6(7–4)
32 / 1357 BK   Tomáš Berdych (11) 15 Thắng 7–6(7–4), 7–6(7–4), 6–4
33 / 1358   Marin Čilić (7) 6 Thắng (5) 6–3, 6–1, 6–4
Canadian Open
Montreal, Canada
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
7 – 13 tháng 8 năm 2017
V1 Miễn
34 / 1359 V2   Peter Polansky (WC) 116 Thắng 6–2, 6–1
35 / 1360 V3   David Ferrer 33 Thắng 4–6, 6–4, 6–2
36 / 1361 TK   Roberto Bautista Agut (12) 16 Thắng 6–4, 6–4
37 / 1362 BK   Robin Haase 52 Thắng 6–3, 7–6(7–5)
38 / 1363 CK   Alexander Zverev (4) 8 Thua (1) 3–6, 4–6
Cincinnati Masters
Cincinnati, Hoa Kỳ
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
14 – 20 tháng 8 năm 2017
Rút lui
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng
Thành phố New York, Hoa Kỳ
Grand Slam
Cứng, ngoài trời
28 tháng 8 – 10 tháng 9 năm 2017
39 / 1364 V1   Frances Tiafoe 71 Thắng 4–6, 6–2, 6–1, 1–6, 6–4
40 / 1365 V2   Mikhail Youzhny 101 Thắng 6–1, 6–7(3–7), 4–6, 6–4, 6–2
41 / 1366 V3   Feliciano López (31) 35 Thắng 6–3, 6–3, 7–5
42 / 1367 V4   Philipp Kohlschreiber (33) 37 Thắng 6–4, 6–2, 7–5
43 / 1368 TK   Juan Martín del Potro (24) 28 Thua 5–7, 6–3, 6–7(8–10), 4–6
Laver Cup
Prague, Cộng hòa Séc
Laver Cup
Cứng, trong nhà
22 – 24 tháng 9 năm 2017
44 / 1369 Ngày 2   Sam Querrey 16 Thắng 6–4, 6–2
45 / 1370 Ngày 3   Nick Kyrgios 20 Thắng 4–6, 7–6(8–6), [11–9]
Shanghai Masters
Thượng Hải, Trung Quốc
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
9 – 15 tháng 10 năm 2017
V1 Miễn
46 / 1371 V2   Diego Schwartzman 26 Thắng 7–6(7–4), 6–4
47 / 1372 V3   Alexandr Dolgopolov (Q) 41 Thắng 6–4, 6–2
48 / 1373 TK   Richard Gasquet 31 Thắng 7–5, 6–4
49 / 1374 BK   Juan Martín del Potro (16) 23 Thắng 3–6, 6–3, 6–3
50 / 1375   Rafael Nadal (1) 1 Thắng (6) 6–4, 6–3
Swiss Indoors
Basel, Thụy Sĩ
ATP Tour 500
Cứng, trong nhà
23 – 29 tháng 10 năm 2017
51 / 1376 V1   Frances Tiafoe (WC) 76 Thắng 6–1, 6–3
52 / 1377 V2   Benoît Paire 40 Thắng 6–1, 6–3
53 / 1378 TK   Adrian Mannarino (7) 28 Thắng 4–6, 6–1, 6–3
54 / 1379 BK   David Goffin (3) 10 Thắng 6–1, 6–2
55 / 1380   Juan Martín del Potro (4) 19 Thắng (7) 6–7(5–7), 6–4, 6–3
Paris Masters
Paris, Pháp
ATP Tour Masters 1000
Cứng, trong nhà
30 tháng 10 – 5 tháng 11 năm 2017
Rút lui
ATP Finals
Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
ATP Finals
Cứng, trong nhà
12 – 19 tháng 11 năm 2017
56 / 1381 VB   Jack Sock (8) 9 Thắng 6–4, 7–6(7–4)
57 / 1382 VB   Alexander Zverev (3) 3 Thắng 7–6(8–6), 5–7, 6–1
58 / 1383 VB   Marin Čilić (5) 5 Thắng 6–7(5–7), 6–4, 6–1
59 / 1384 BK   David Goffin (7) 8 Thua 6–2, 3–6, 4–6

Đôi

sửa
Giải đấu Trận Vòng Đối thủ Xếp hạng Kết quả Tỷ số
Laver Cup
Prague, Cộng hòa Séc
Laver Cup
Cứng, trong nhà
22 – 24 tháng 9 năm 2017
Đồng đội:   Rafael Nadal
1 / 219 Ngày 2   Sam Querrey /   Jack Sock 76 / 25 Thắng 6–4, 1–6, [10–5]

Hopman Cup

sửa

Đơn

sửa
Giải đấu Trận Vòng Đối thủ Xếp hạng Kết quả Tỷ số
Hopman Cup
Perth, Úc
Hopman Cup
Cứng, trong nhà
1 – 7 tháng 1 năm 2017
1 / 15 VB   Daniel Evans 66 Thắng 6–3, 6–4
3 / 17 VB   Alexander Zverev 24 Thua 6–7(1–7), 7–6(7–4), 6–7(4–7)
5 / 19 VB   Richard Gasquet 18 Thắng 6–1, 6–4

Đôi nam nữ

sửa
Giải đấu Trận Vòng Đối thủ Xếp hạng Kết quả Tỷ số
Hopman Cup
Perth, Úc
Hopman Cup
Cứng, trong nhà
1 – 7 tháng 1 năm 2017
Đồng đội:   Belinda Bencic
2 / 16 VB   Heather Watson /   Daniel Evans – / – Thắng 4–0, 4–1
4 / 18 VB   Andrea Petkovic /   Alexander Zverev – / – Thắng 4–1, 4–2
6 / 20 VB   Kristina Mladenovic /   Richard Gasquet – / – Thua 2–4, 2–4

Giao hữu

sửa

Đơn

sửa
Giải đấu Trận Vòng Đối thủ Xếp hạng Kết quả Tỷ số
Match for Africa 3 and 4
Zürich, Thụy Sĩ
Seattle, Hoa Kỳ
Giao hữu
Cứng, trong nhà
10 và 29 tháng 4 năm 2017
1   Andy Murray 1 Thắng 6–3, 7–6(8–6)
3   John Isner 24 Thắng 6–4, 7–6(9–7)
Match for UNICEF
Glasgow, Scotland
Giao hữu
Cứng, trong nhà
7 tháng 11 năm 2017
1   Andy Murray 16 Thắng 6–3, 3–6, [10–6]

Đôi

sửa
Giải đấu Trận Vòng Đối thủ Xếp hạng Kết quả Tỷ số
Match for Africa 4
Seattle, Hoa Kỳ
Giao hữu
Cứng, trong nhà
29 tháng 4 năm 2017
Đồng đội:   Bill Gates
2   John Isner /   Mike McCready 54 / – Thắng 6–4

Lịch thi đấu

sửa

Đơn

sửa
Ngày Giải đấu Địa điểm Thể loại Mặt sân Kết quả
trước
Điểm
trước
Điểm
mới
Kết quả
16 tháng 1 năm 2017–
29 tháng 1 năm 2017
Giải quần vợt Úc Mở rộng Melbourne (AUS) Grand Slam Cứng BK 720 2000 Vô địch (đánh bại Rafael Nadal, 6–4, 3–6, 6–1, 3–6, 6–3)
27 tháng 2 năm 2017–
4 tháng 3 năm 2017
Dubai Tennis Championships Dubai (UAE) ATP 500 Cứng A N/A 45 Vòng 2 (thua trước Evgeny Donskoy, 6–3, 6–7(7–9), 6–7(5–7))
6 tháng 3 năm 2017–
19 tháng 3 năm 2017
Indian Wells Masters Indian Wells (USA) Masters 1000 Cứng A N/A 1000 Vô địch (đánh bại Stan Wawrinka, 6–4, 7–5)
20 tháng 3 năm 2017–
2 tháng 4 năm 2017
Miami Open Miami (USA) Masters 1000 Cứng A N/A 1000 Vô địch (đánh bại Rafael Nadal, 6–3, 6–4)
12 tháng 6 năm 2017–
18 tháng 6 năm 2017
Stuttgart Open Stuttgart (GER) ATP 250 Cỏ BK 90 0 Vòng 2 (thua trước Tommy Haas, 6–2, 6–7(8–10), 4–6)
19 tháng 6 năm 2017–
25 tháng 6 năm 2017
Halle Open Halle (GER) ATP 500 Cỏ BK 180 500 Vô địch (đánh bại Alexander Zverev, 6–1, 6–3)
3 tháng 7 năm 2017–
16 tháng 7 năm 2017
Wimbledon Luân Đôn (GBR) Grand Slam Cỏ BK 720 2000 Vô địch (đánh bại Marin Čilić, 6–3, 6–1, 6–4)
7 tháng 8 năm 2017–
13 tháng 8 năm 2017
Canadian Open Montreal (CAN) Masters 1000 Cứng A N/A 600 Chung kết (thua trước Alexander Zverev, 3–6, 4–6)
14 tháng 8 năm 2017–
20 tháng 8 năm 2017
Cincinnati Masters Cincinnati (USA) Masters 1000 Cứng A N/A N/A Rút lui do chấn thương lưng
28 tháng 8 năm 2017–
10 tháng 9 năm 2017
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng New York (USA) Grand Slam Cứng A N/A 360 Tứ kết (thua trước Juan Martín del Potro, 5–7, 6–3, 6–7(8–10), 4–6)
22 tháng 9 năm 2017–
24 tháng 9 năm 2017
Laver Cup Prague (CZE) Laver Cup Cứng (trong nhà) N/A N/A N/A   Đội châu Âu đánh bại   Đội Thế giới, 15–9
8 tháng 10 năm 2017–
15 tháng 10 năm 2017
Shanghai Masters Thượng Hải (CHN) Masters 1000 Cứng A N/A 1000 Vô địch (đánh bại Rafael Nadal, 6–4, 6–3)
23 tháng 10 năm 2017–
29 tháng 10 năm 2017
Swiss Indoors Basel (SUI) ATP 500 Cứng (trong nhà) A N/A 500 Vô địch (đánh bại Juan Martín del Potro, 6–7(5–7), 6–4, 6–3)
30 tháng 10 năm 2017–
5 tháng 11 năm 2017
Paris Masters Paris (FRA) Masters 1000 Cứng (trong nhà) A N/A N/A Rút lui do chấn thương lưng
12 tháng 11 năm 2017–
19 tháng 11 năm 2017
ATP Finals Luân Đôn (GBR) Tour Finals Cứng (trong nhà) KGQTD N/A 600 Bán kết (thua trước David Goffin, 6–2, 3–6, 4–6)
Tổng điểm cuối năm 2130 9605   7475

Đôi

sửa
Ngày Giải đấu Địa điểm Thể loại Mặt sân Kết quả
trước
Điểm
trước
Điểm
mới
Kết quả
22 tháng 9 năm 2017–
24 tháng 9 năm 2017
Laver Cup Prague (CZE) Laver Cup Cứng (trong nhà) N/A N/A N/A   Đội châu Âu đánh bại   Đội Thế giới, 15–9
Tổng điểm cuối năm 0 0   0

Các thành tích trong năm

sửa

Thành tích đối đầu

sửa

Các trận đấu được ATP và Grand Slam công nhận

sửa

Roger Federer có thành tích thắng–thua 54–5 (91.53%) ở các trận đấu ATP trong mùa giải 2017. Thành tích của anh trước các tay vợt top 10 bảng xếp hạng ATP tại thời điểm diễn ra trận đấu là 14–2 (87.5%). In đậm biểu thị tay vợt được xếp hạng top 10 tại thời điểm ít nhất một lần gặp nhau. Danh sách dưới đây được sắp xếp theo số trận thắng:

Các trận đấu được ITF công nhận

sửa

Thành tích chính thức của anh được ITF công nhận trong mùa giải 2017 là 56–6 (90.32%). Mặc dù đây là những trận đấu chính thức được ITF công nhận, ATP không tính những trận đó vào tổng số trận. In đậm biểu thị tay vợt được xếp hạng top 10 tại thời điểm ít nhất một lần gặp nhau. Các trận đấu được ITF bổ sung như sau:

Các trận chung kết

sửa

Đơn: 8 (7 danh hiệu, 1 á quân)

sửa
Thể loại
Grand Slam (2–0)
ATP Finals (0–0)
ATP World Tour Masters 1000 (3–1)
ATP World Tour 500 (2–0)
ATP World Tour 250 (0–0)
Danh hiệu theo mặt sân
Cứng (5–1)
Đất nện (0–0)
Cỏ (2–0)
Danh hiệu theo điều kiện
Ngoài trời (6–1)
Trong nhà (1–0)
Kết quả T–B    Ngày    Giải đấu Thể loại Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Vô địch 1–0 tháng 1 năm 2017 Úc Mở rộng, Úc (5) Grand Slam Cứng   Rafael Nadal 6–4, 3–6, 6–1, 3–6, 6–3
Vô địch 2–0 tháng 3 năm 2017 Indian Wells Masters, Hoa Kỳ (5) Masters 1000 Cứng   Stan Wawrinka 6–4, 7–5
Vô địch 3–0 tháng 4 năm 2017 Miami Open, Hoa Kỳ (3) Masters 1000 Cứng   Rafael Nadal 6–3, 6–4
Vô địch 4–0 tháng 6 năm 2017 Halle Open, Đức (9) ATP 500 Cỏ   Alexander Zverev 6–1, 6–3
Vô địch 5–0 tháng 7 năm 2017 Wimbledon, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (8) Grand Slam Cỏ   Marin Čilić 6–3, 6–1, 6–4
Á quân 5–1 tháng 8 năm 2017 Canada Mở rộng, Canada Masters 1000 Cứng   Alexander Zverev 3–6, 4–6
Vô địch 6–1 tháng 10 năm 2017 Thượng Hải Masters, Trung Quốc (2) Masters 1000 Cứng   Rafael Nadal 6–4, 6–3
Vô địch 7–1 tháng 10 năm 2017 Swiss Indoors, Thụy Sĩ (8) ATP 500 Cứng (trong nhà)   Juan Martín del Potro 6–7(5–7), 6–4, 6–3

Đồng đội: 1 (1 danh hiệu)

sửa
Kết quả T–B Ngày Giải đấu Thể loại Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỷ số
Thắng 1–0 tháng 9 năm 2017 Laver Cup, Cộng hòa Séc Laver Cup Cứng (trong nhà)   Rafael Nadal
  Alexander Zverev
  Dominic Thiem
  Marin Čilić
  Tomáš Berdych
  Sam Querrey
  John Isner
  Nick Kyrgios
  Jack Sock
  Denis Shapovalov
  Frances Tiafoe
15–9

Tiền thưởng

sửa
  • In đậm biểu thị giải đấu vô địch
Giải đấu Tiền thưởng Tổng số
Giải quần vợt Úc Mở rộng A$3,700,000 $2,774,260
Dubai Tennis Championships $34,100 $2,808,360
Indian Wells Masters $1,175,505 $3,983,865
Miami Open $1,175,505 $5,159,370
Stuttgart Open €10,770 $5,171,424
Halle Open €395,690 $5,614,360
Wimbledon £2,200,000 $8,478,320
Canadian Open $438,635 $8,916,955
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng $470,000 $9,386,955
Thượng Hải Masters $1,136,850 $10,523,805
Swiss Indoors €395,850 $11,022,856
ATP Finals $764,000 $11,786,856
Tiền thưởng thêm $1,200,000 $13,054,856
$13,054,856

Số liệu bằng đô la Mỹ (USD).

Giải thưởng

sửa

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ Pingue, Frank. "Federer's comeback season 'off the charts', says pundits", Reuters, Toronto, 24 August 2017. Retrieved on 5 April 2018.
  2. ^ a b c “Federer Honoured With Three Awards”. Association of Tennis Professionals. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2017.
  3. ^ “Roger Federer wins 2017 BBC Overseas Sports Personality award for record fourth time”. 15 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2018.
  4. ^ a b “The Laureus GOAT – Winners list”. 27 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.

Liên kết ngoài

sửa

Bản mẫu:Roger Federer