Manotes là một chi thực vật có hoa trong họ Connaraceae. Chi này được Jules Émile Planchon công bố mô tả khoa học đầu tiên năm 1850 dựa theo mô tả trước đó của Daniel Carl Solander.[1][2]

Manotes
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Oxalidales
Họ (familia)Connaraceae
Chi (genus)Manotes
Sol. ex Planch., 1850
Loài điển hình
Manotes expansa
Sol. ex Planch., 1850
Các loài
5. Xem văn bản.
Danh pháp đồng nghĩa
  • Dinklagea Gilg, 1897

Mô tả

sửa

Dây leo thân gỗ hay cây bụi leo bám. Các cành hình trụ hoặc hơi có thùy; gỗ gần như luôn không có libe giữa các lớp xylem. Lá kép lông chim lẻ; lá chét mọc đối đến gần đối, mép nguyên, đối xứng nhiều hay ít; gân lá kết thúc thành mô hình gồm nhiều gân con rất nhỏ chạy song song. Cụm hoa là chùy hoa hay cành hoa ở nách lá. Hoa ba vòi nhụy dị hình hay hai vòi nhụy dị hình, mẫu 5, màu ánh đỏ tới vàng. Lá đài 5, hợp sinh tại gốc, xếp rời trong nụ. Cánh hoa 5, rời, xếp lợp trong nụ, dài hơn lá đài. Bộ nhị ngắn nhưng khác biệt. Nhị hoa 10, rời, xếp thành 2 vòng, 5 nhị đối diện lá đài dài hơn 5 nhị đối diện cánh hoa. Nhụy 5, rời. Quả đại 1-5 mỗi hoa, thu hẹp tại gốc, có mỏ hoặc không, nhẵn nhụi bên trong, mở theo đường ráp mặt bụng để tung ra các hạt có cuống; vỏ quả bên trong chia tách với vỏ quả ngoài khi thuần thục. Lá đài bền và thường đồng phát triển ở quả. Hạt đơn độc, tựa hình trứng, gắn với đường ráp mặt bụng; vỏ hạt bóng và mọng thịt hay với phần mỏng ở mặt lưng, với phần phụ hình chỉ gắn hạt vào đáy quả đại; rốn hạt ở mặt bụng; phôi với các lá mầm phẳng, mỏng được nhiều nội nhũ bao quanh, rễ mầm ở đỉnh. Cây con nẩy mầm gần mặt đất với trụ dưới lá mầm thuôn dài.[3]

Phân bố

sửa

Các loài trong chi này phân bố trong khu vực miền tây châu Phi nhiệt đới ẩm, bao gồm bắc Angola (cả tỉnh Cabinda), Benin, Cameroon, Cộng hòa Trung Phi, Congo, Cộng hòa Dân chủ Congo, Guinea Xích Đạo, Gabon, Ghana, Guinea, Bờ Biển Ngà, Liberia, Nigeria, Sierra Leone.[4]

Các loài

sửa

Danh sách loài lấy theo The Plant List và Plants of the World Online:[2][4]

  • Manotes expansa Sol. ex Planch., 1850 (gồm cả Manotes sanguineo-arillata Gilg, 1891): Rộng khắp trong toàn bộ khu vực phân bố.
  • Manotes griffoniana Baill., 1867 (gồm cả Manotes zenkeri Gilg ex G.Schellenb., 1919): Từ Nigeria về phía nam đến Angola.
  • Manotes lomamiensis Troupin, 1951: Cộng hòa Dân chủ Congo.
  • Manotes macrantha (Gilg) G.Schellenb., 1910: Phân bố rời rạc tại Liberia và Gabon. Loài này được xếp riêng trong tổ Dinklagea, do có các khác biệt nhất định với các loài còn lại.[3]
  • Manotes soyauxii G.Schellenb., 1919: Cameroon, Gabon.

Chú thích

sửa
  1. ^ Planchon J. E., 1850. Prodromus monographiae ordinis Connaracearum. Linnaea 23(4): 438.
  2. ^ a b The Plant List (2010). Manotes. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  3. ^ a b C. C. H. Jongkind & R. H. M. J. Lemmens, 1989. The Connaraceae – a taxonomic study with special emphasis on Africa. Trang 294-309. Agric. Univ. Wageningen papers 89-6.
  4. ^ a b Manotes trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 21-5-2020.

Liên kết ngoài

sửa