Maurits của Oranje-Nassau

Hoàng tử Hà Lan
(Đổi hướng từ Maurits van Vollenhoven)

Maurits Willem Pieter Hendrik van Vollenhoven, Vương tôn Oranje-Nassau (tiếng Hà Lan: Maurits Willem Pieter Hendrik Prins van Oranje-Nassau, Van Vollenhoven; sinh ngày 17 tháng 4 năm 1968 tại Utrecht) là con trai trưởng của Margriet của Hà LanPieter van Vollenhoven. Cha mẹ đỡ đầu của ông là Christina của Hà Lan, Alois-Konstantin của Löwenstein-Wertheim-Rosenberg và Jhr. G. Krayenhof. Ông từng là thành viên của Hoàng gia Hà Lan và được xếp thứ 10 trong dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Hà Lan. Tuy nhiên, sau khi anh họ của ông là Vua Willem-Alexander lên ngôi, ông không còn là thành viên của Vương thất Hà Lan cũng như không còn được xếp thứ tự trong danh sách kế vị ngai vàng.

Maurits của Oranje-Nassau
Vương tôn Oranje-Nassau
Thông tin chung
Sinh17 tháng 4, 1968 (56 tuổi)
Utrecht,  Hà Lan
Phối ngẫuMarilène van den Broek
Hậu duệAnna van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven
Lucas van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven
Felicia van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven
Tên đầy đủ
Maurits Willem Pieter Hendrik
Vương tộcNhà Oranje-Nassau
Thân phụPieter van Vollenhoven
Thân mẫuMargriet của Hà Lan
Tôn giáoGiáo hội Tin Lành Hà Lan
Kính xưng Vương thất của
Maurits van Vollenhoven

Cách đề cập His Highness
Cách xưng hô Your Highness
Cách thay thế Sir

Cuộc sống sửa

 
Vương tôn Maurits được vua Willem-Alexander của Hà Lan thăng cấp thành sĩ quan hầu cận và Chỉ huy của Lực lượng Hải quân Hoàng gia Hà Lan

Năm 1987, Vương tôn Maurits thực hiện nghĩa vụ quân sự của mình tại Lực lượng Thủy quân lục chiến và Hải quân Hoàng gia Hà Lan. Ông tốt nghiệp với tấm bằng "Cử nhân Kinh tế" tại Đại học Groningen năm 1995. Sau khi tốt nghiệp, ông đảm nhiệm nhiều vị trí khác nhau tại Sân bay Amsterdam Schiphol. Từ tháng 9 năm 2001 đến tháng 5 năm 2006, Vương tôn Maurits làm việc cho phòng đầu tư của Tập đoàn Philips ở thành phố Amersfoort, Hà Lan.

Tháng 5 năm 2006, ông tự mình đứng ra thành lập The Source – một công ty tập trung sáng tạo các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và hệ thống cho các doanh nghiệp và chính phủ. Từ ngày 1 tháng 5 năm 2013, Vương tôn Maurits trở thành sĩ quan hầu cận cho anh họ của mình, đồng thời cũng là Vua Willem-Alexander của Hà Lan. Bên cạnh đó, ông còn được thăng cấp lên thành "Chỉ huy" (tiếng Hà Lan: Kapitein-luitenant ter Zee) của Lực lượng Hải quân Hoàng gia Hà Lan.[1]

Hôn nhân sửa

 
Cờ hiệu Hoàng gia của Vương tôn Maurits

Vương tôn Maurits lần đầu gặp Marilène van den Broek (sinh ngày 4 tháng 2 năm 1970) – con gái út của Hans van den Broek và Josee van den Broek-van Schendel – vào năm 1989. Sau 9 năm tìm hiểu, họ chính thức tổ chức lễ cưới dân sự vào ngày 29 tháng 5 năm 1998 tại thành phố Apeldoorn của Hà Lan. Lễ cưới theo nghi thức tôn giáo tại nhà thờ diễn ra một ngày sau đó.[2] Họ có với nhau 3 người con:

  • Anastasia Anna Margriet Joséphine van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven, sinh ngày 15 tháng 4 năm 2001 tại Amsterdam
  • Lucas Maurits Pieter Henri van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven, sinh ngày 26 tháng 10 năm 2002 tại Amsterdam
  • Felicia Juliana Bénedicte Barbara van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven, sinh ngày 31 tháng 5 năm 2005 tại Amsterdam

Theo Sắc lệnh Hoàng gia ban hành ngày 26 tháng 5 năm 1998, các con của Vương tôn Maurits sẽ được mang họ van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven.

Sau khi Nữ vương Beatrix thoái vị vào ngày 30 tháng 4 năm 2013, Vương thất Hà Lan đã tuyên bố, những hậu duệ của Vương nữ MargrietPieter van Vollenhoven sẽ không còn được xếp trong dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Hà Lan nữa. Bên cạnh đó, họ cũng sẽ không còn là thành viên của Hoàng gia Hà Lan nữa theo Đạo luật quy định thành viên của Vương thất Hà Lan. Đạo luật này cũng chỉ rõ, chỉ những người có quan hệ huyết thống 3 đời trực tiếp với Đức Vua đang tại vị mới được xếp vào danh sách kế vị ngai vàng.

Tước hiệu sửa

  • 17 tháng 4 năm 1968 – 30 tháng 4 năm 2013: His Royal Highness Maurits van Vollenhoven
  • 30 tháng 4 năm 2013 – nay: His Highness Maurits van Vollenhoven

Gia phả sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ (tiếng Hà Lan)“Prins Maurits benoemd tot adjudant in buitengewone dienst”. Hoàng gia Hà Lan. ngày 1 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2015.
  2. ^ (tiếng Anh)“Royal Weddings in History”. Vogue. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2015.