Nơron
Nơ-ron (bắt nguồn từ tiếng Pháp: neurone)[1] là tế bào thần kinh có khả năng cảm ứng, phát sinh xung thần kinh và dẫn truyền xung điện này.[2][3][4] Nơ-ron (thường được viết là nơron) là đơn vị cơ bản cấu tạo hệ thần kinh của hầu hết các loài động vật và là thành phần quan trọng bậc nhất của não. Thân và sợi nhánh của các nơron tạo thành chất xám. Sợi trục (nếu đi chung với nhau thành bó gọi là dây thần kinh) cấu tạo chất trắng trong não.[5] Ước tính có khoảng 100 tỷ (1011) nơron và 100 nghìn tỷ (1014) xynap trong não người.[6] Các tế bào thần kinh được hỗ trợ bởi microglia và tế bào hình sao (các tế bào thần kinh đệm). Nơron là những tế bào dài nhất trong cơ thể, biệt hóa cao độ nên mất trung thể và khả năng phân chia, nhưng có khả năng tái sinh phần cuối sợi trục nếu bị tổn thương.[5][7]
Neuron | |
---|---|
![]() Bản vẽ các tế bào thần kinh trong tiểu não chim bồ câu, bởi nhà thần kinh học người Tây Ban Nha Santiago Ramón y Cajal vào năm 1899. (A) biểu thị tế bào Purkinje và (B) biểu thị tế bào hạt, cả hai đều là đa cực. | |
Định danh | |
MeSH | D009474 |
NeuroLex ID | sao1417703748 |
TA | A14.0.00.002 |
TH | H2.00.06.1.00002 |
FMA | 54527 |
Thuật ngữ giải phẫu |
Cấu tạoSửa đổi
Mỗi Nơron gồm một thân chứa nhân, hình sao nhiều cạnh hoặc bầu dục và các sợi. Từ thân phát đi nhiều tua (sợi) ngắn phân nhánh như cành cây gọi là sợi nhánh và một tua dài, mảnh gọi là sợi trục.[5] Dọc sợi trục có thể có những tế bào xchoan bao bọc tạo nên bao mi-ê-lin. Sợi trục nối giữa trung ương thần kinh với các cơ quan, chúng đi chung với nhau thành từng bó gọi là dây thần kinh. Khoảng cách giữa các bao này có những đoạn ngắn gọi là eo răng-vi-ê, còn diện tích tiếp xúc giữa những nhánh nhỏ phân từ tận cùng sợi trục của Nơron này với sợi nhánh của Nơron khác hoặc cơ quan thụ cảm gọi là xynap. Nơron có nhiều hình dạng: Nơron đa cực có thân nhiều sợi nhánh, Nơron lưỡng cực với một sợi nhánh và một sợi trục đối diện nhau; và Nơron đơn cực chỉ có một tua do sợi nhánh và sợi trục hợp lại mà thành. [7]
Chức năngSửa đổi
Chức năng cơ bản của Nơron là cảm ứng và dẫn truyền xung thần kinh dưới dạng các tín hiệu hóa học trong các hoạt động điều khiển, điều hoà và phối hợp mọi hoạt động của các cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể nhằm tạo sự thích nghi với các thay đổi từ môi trường bên trong và bên ngoài.[5]
Phân loạiSửa đổi
Theo hướng dẫn truyền xung thần kinhSửa đổi
Có ba loại nơron là[5]
- Nơron hướng tâm (Nơron cảm giác) có thân nằm ngoài trung ương thần kinh dẫn xung thần kinh về trung ương thần kinh.
- Nơron trung gian (Nơron liên lạc) nằm trong trung ương thần kinh, gồm những sợi hướng tâm và li tâm, làm nhiệm vụ liên lạc.
- Nơron li tâm (Nơron vận động) có thân nằm trong trung ương thần kinh (hoặc ở hạch thần kinh sinh dưỡng), dẫn các xung li tâm từ bộ não và tủy sống đến các cơ quan phản ứng để gây ra sự vận động hoặc bài tiết.
Theo chức năngSửa đổi
Các nơron cảm giác mang tín hiệu từ các giác quan đến tủy sống và não.
Nơron chuyển tiếp mang thông điệp từ một phần của hệ thần kinh trung ương.
Nơron vận động được kết nối với các nơron chuyển tiếp. Các nơron vận động nhận và mang tín hiệu từ hệ thần kinh trung ương đến các cơ bắp. Tín hiệu đi giữa các tế bào thần kinh thông qua các cúc xynap và khe xynap nằm ở tận cùng của tế bào thần kinh. Khe xynap là khoảng trống rất nhỏ giữa các tế bào mà hóa chất được phát tán từ các thiết bị đầu cuối sợi trục (như các túi chứa chất trung gian hóa học trong thùy xynap đối với xynap hóa học hay các kênh hút nước trong xynap điện) của một tế bào nơron nhằm kích thích các thụ thể hóa học chuyên biệt có chức năng tiếp nhận chất trung gian hóa học ở các sợi nhánh của các tế bào tiếp nhận.[5]
Vận tốc trung bình ở động vật không xương sống là khoảng 1 m/s, ở ếch là khoảng 30 m/s, ở động vật thuộc lớp thú và người là khoảng 100 m/s. Tuy nhiên xung thần kinh dẫn truyền ngay trong loài cũng có vận tốc không giống nhau, sợi trục có bao mielin thì nhanh, thiếu bao mielin thì chậm, ở người có khi chỉ đạt 15 cm/s.[cần dẫn nguồn]
Hình ảnhSửa đổi
Chú thíchSửa đổi
- ^ Yoonjung Kang, Andrea Hòa Phạm, Benjamin Storme. French loanwords in Vietnamese: the role of input language phonotactics and contrast in loanword adaptation, trang 4.
- ^ “Neuron”.
- ^ “Neuron”.
- ^ Fullick, Ann (2011). Edexcel IGCSE Biology Revision Guide. Pearson Education. tr. 40. ISBN 9780435046767.
- ^ a ă â b c d Sách giáo khoa và sách giáo viên Sinh Học 11 và Sinh Học 8 - Bộ Giáo dục và Đào Tạo - 2012
- ^ Williams RW, Herrup K (1988). “The control of neuron number”. Annual Review of Neuroscience 11: 423–53. PMID 3284447. doi:10.1146/annurev.ne.11.030188.002231.
- ^ a ă # Sinh học 8, Nhà xuất bản Giáo dục, Nguyễn Quang Vinh - Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên
- Sổ tay kiến thức Sinh học THCS, Nhà xuất bản Giáo dục, Nguyễn Quang Vinh - Chủ biên
- Sinh học Cơ bản và Nâng cao 8, Nhà xuất bản Giáo dục, Lê Đình Trung — Trịnh Đức Anh
Liên kết ngoàiSửa đổi
- Phương tiện liên quan tới Neurons tại Wikimedia Commons
- Nơron tại Từ điển bách khoa Việt Nam
- neuron (Definition & Functions) tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
- Fibrinogen found to inhibit EGFR in neuronal cells Blood clotting protein may inhibit spinal cord regeneration
- Cell Centered Database UC San Diego images of neurons.
- High Resolution Neuroanatomical Images of Primate and Non-Primate Brains.