Nam Cung Quát (Đông Chu)

Nho sĩ Đông Chu

Nam Cung Quát (tiếng Trung: 南宮適; bính âm: Nangong Kuo)[1], hay Nam Cung Tháo (tiếng Trung: 南宮韜; bính âm: Nangong Tao), tự Tử Dung (tiếng Trung: 子容; bính âm: Zirong), còn gọi Nam Dung (tiếng Trung: 南容; bính âm: Nan Rong), tôn xưng Nam Cung Tử (南宮子), người nước Lỗ thời Xuân thu, là một trong thất thập nhị hiền của Nho giáo.

Nam Cung Quát
Tên chữTử Dung
Thông tin cá nhân
Giới tínhnam
Học vấn
Thầy giáo
Khổng Tử
Nghề nghiệpnhà triết học
Tôn giáoNho giáo
Quốc tịchLỗ
Thời kỳXuân Thu

Thân thế sửa

Sách Sử ký sách ẩn cho rằng Nam Cung Quát chính là Nam Cung Kính Thúc, em trai của Mạnh Ý tử.[2] Tuy nhiên giả thuyết này bị đời sau bác bỏ.

Cuộc đời sửa

Khổng Tử từng nhận xét Nam Cung Quát: Nước có đạo, không bị phế. Nước vô đạo, không bị tội giết. Tức khi trong nước ổn định, thì Nam Cung Quát được trọng dụng. Đến khi trong nước có biến cố thì Nam Cung Quát nhờ sự khôn khéo mà tránh bị chết oan.[3][4]

Nam Cung Quát đọc đi đọc lại bài thơ Bạch khuê (白圭) trong Thi ba lần:[5]

Phiên âm Hán-Việt:
Bạch khuê
Bạch khuê chi điểm,
Thượng khả ma dã.
Tư ngôn chi điểm,
Bất khả ma dã.
Nguyên văn:
白圭
白圭之玷,
尚可磨也;
斯言之玷,
不可為也.

Thông qua đó, Nam Cung Quát thể hiện bản thân là người có ngôn hạnh.[6] Cùng với lời xét trước đó về sự khôn khéo của Nam Cung Quát, mà Khổng Tử đem cháu gái (con của Mạnh Bì, anh trai Khổng Tử) gả cho ông.[5][7]

Nam Cung Quát từng hỏi Khổng Tử: Nghệ giỏi bắn, Ngạo lái thuyền, đều chết bất đắc kỳ tử. , Tắc làm nông mà có được thiên hạ.[8] Khổng Tử không đáp. Nam Cung Quát tự hiểu ra. Khổng Tử khen ngợi: Người này là bậc quân tử! Người này là người chuộng đức![9]

Tham khảo sửa

Chú thích sửa

  1. ^ Tư Mã Thiên, Sử ký, Trọng Ni đệ tử liệt truyện.
  2. ^ Tư Mã Trinh, Sử ký sách ẩn.
  3. ^ Lý Minh Tuấn, Tứ thư bình giải, Nhà xuất bản Tôn giáo, trang 102-103.
  4. ^ Luận ngữ, Công Dã Tràng: Bang hữu đạo, bất phế; bang vô đạo, miễn vu hình lục. (邦有道,不廢;邦無道,免於刑僇。)
  5. ^ a b Luận ngữ, Tiên tiến: Nam Dung tam phục Bạch khuê, Khổng Tử dĩ kỳ huynh chi tử thê chi. (南容三復白圭,孔子以其兄之子妻之。)
  6. ^ Lý Minh Tuấn, Tứ thư bình giải, Nhà xuất bản Tôn giáo, trang 254.
  7. ^ Luận ngữ, Công Dã Tràng: Dĩ kỳ huynh chi tử thê chi. (以其兄之子妻之。)
  8. ^ Luận ngữ, Hiến vấn: Nghệ thiện xạ, Ngạo đãng chu, câu bất đắc kỳ tử nhiên. Vũ Tắc cung giá nhi hữu thiên hạ. (羿善射,奡盪舟,俱不得其死然。禹稷躬稼而有天下。)
  9. ^ Luận ngữ, Hiến vấn: Quân tử tai nhược nhân! Thượng đức tai nhược nhân! (君子哉若人!尚德哉若人!)