Neopomacentrus anabatoides

loài cá

Neopomacentrus anabatoides là một loài cá biển thuộc chi Neopomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1847.

Neopomacentrus anabatoides
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Neopomacentrus
Loài (species)N. anabatoides
Danh pháp hai phần
Neopomacentrus anabatoides
(Bleeker, 1847)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Glyphisodon anabatoides Bleeker, 1847

Từ nguyên sửa

Hậu tố –oides trong tiếng Latinh có nghĩa là "tương tự, giống với", hàm ý đề cập đến sự tương đồng về hình dạng của loài cá này với cá rô đồng (Anabas testudineus).[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống sửa

N. anabatoides được ghi nhận ở phía đông biển Andaman, khu vực Đông Nam Á hải đảo,[2] Nhật Bản,[3] và từ quần đảo Solomon đến Nouvelle-Calédonie.[4]

Loài này sinh sống tập trung gần những rạn san hô viền bờ trên nền đáy cát hoặc bùn,[5] hoặc trong các đầm phá ở độ sâu đến 15 m.[4]

Mô tả sửa

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở N. anabatoides là 10,5 cm.[4] N. anabatoides có màu xanh lam xám, ánh bạc ỏ hai bên thân; vùng lưng sẫm màu hơn. Nắp mang có đốm đen. Hai thùy đuôi được viền dải đen.

Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 10–11; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 10–11; Số tia vây ở vây ngực: 17–19; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[4]

Sinh thái học sửa

Thức ăn của N. anabatoides là các loài động vật phù du.[5] Chúng thường hợp thành đàn lớn và bơi gần những cụm san hô Montipora. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[4]

Tham khảo sửa

  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ Paolo Parenti (2021). “An annotated checklist of damselfishes, Family Pomacentridae Bonaparte, 1831” (PDF). Journal of Animal Diversity. 3 (1): 37–109.
  3. ^ Randall, J. E.; Suzuki, T.; Senou, H (2005). “New records of the damselfishes Neopomacentrus anabatoides and N. azysron (Perciformes, Pomacentridae) from Japan”. Biogeography, International Journal of Biogeography, Phylogeny, Taxonomy, Ecology, Biodiversity, Evolution, and Conservation Biology. 7: 91–96.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ a b c d e Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Neopomacentrus anabatoides trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  5. ^ a b Gerry Allen (1999). Marine Fishes of South-East Asia: A Field Guide for Anglers and Divers. Nhà xuất bản Tuttle Publishing. tr. 162. ISBN 978-1462917075.