Nguyễn Phúc Gia Tĩnh
Nguyễn Phúc Gia Tĩnh (chữ Hán: 阮福嘉靜; 8 tháng 7 năm 1831 – 6 tháng 6 năm 1860), phong hiệu Kim Hương Công chúa (金香公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Kim Hương Công chúa 金香公主 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Công chúa nhà Nguyễn | |||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 8 tháng 7 năm 1831 | ||||||||
Mất | 6 tháng 6 năm 1860 (28 tuổi) | ||||||||
An táng | Phường Thủy Xuân, Huế | ||||||||
Phu quân | Lê Thuận Lý | ||||||||
Hậu duệ | không có | ||||||||
| |||||||||
Thân phụ | Nguyễn Thánh Tổ Minh Mạng | ||||||||
Thân mẫu | Tài nhân Đỗ Thị Cương |
Tiểu sử
sửaCông chúa Gia Tĩnh sinh ngày 29 tháng 5 (âm lịch) năm Tân Mão (1831), là con gái thứ 38 của vua Minh Mạng, mẹ là Cửu giai Tài nhân Đỗ Thị Cương[1]. Gia Tĩnh là chị em cùng mẹ với Gia Lạc Công chúa Nhàn Thục và hoàng tử Miên Khế (mất sớm).
Năm Tự Đức thứ 4 (1851), công chúa Gia Tĩnh lấy chồng là Phò mã Đô úy Lê Thuận Lý, người Lệ Thủy, Quảng Bình, là con trai của Chưởng vệ Lê Thuận Tĩnh[2]. Phò mã Lý được phong Chưởng vệ, lãnh chức Thị vệ[1][2]. Công chúa không có con nối dõi[2].
Năm Tự Đức thứ 13 (1860), Canh Thân, ngày 17 tháng 4 (âm lịch)[3], công chúa Gia Tĩnh mất, hưởng dương 30 tuổi, được truy tặng làm Kim Hương Công chúa (金香公主), thụy là Nhu Tắc (柔則)[2]. Mộ của bà được táng tại Dương Xuân Hạ (nay tọa lạc tại khu vực 6, phường Thủy Xuân, Huế)[3].
Tham khảo
sửa- Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), Nguyễn Phúc Tộc thế phả Lưu trữ 2020-09-27 tại Wayback Machine, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam liệt truyện Chính biên, Tổ Phiên dịch Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam thực lục Chính biên, Tổ Phiên dịch Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Giáo dục