Oman Air (tiếng Ả Rập: الطيران العماني‎) là hãng hàng không quốc gia của Oman. Hãng này có trụ sở đóng tại Muscat, hãng cung cấp dịch vụ bay thường lệ nội địa và quốc tế, air taxi và bay thuê chuyến. Căn cứ hoạt động chính của hãng Oman Air tại Sân bay quốc tế Muscat. Oman Air là thành viên của Arab Air Carriers Organization. Tại thời điểm ngày 1 tháng 3 năm 2010, Oman Air đã trở thành hãng hàng không đầu tiên trên thế giới cung cấp dịch vụ gọi điện thoại di động, SMS & Wi-Fi Internet trên một số chuyến bay.

Oman Air
IATA
WY
ICAO
OAS/OMA
Tên hiệu
OMAN AIR
Lịch sử hoạt động
Thành lập1993
Sân bay chính
Trạm trung
chuyển chính
Sân bay quốc tế Muscat
Thông tin chung
CTHKTXSindbad Frequent Flyer
Phòng chờOman Air Lounge
Công ty mẹChính phủ of Oman
Số máy bay46
Điểm đến50[1]
Khẩu hiệuModern Vision. Timeless Traditions.
Trụ sở chínhSân bay quốc tế Muscat, Muscat, Oman
Nhân vật
then chốt
Trang webomanair.com
Một chiếc máy bay Boeing 737-800 của Oman Air tại Sân bay quốc tế Bengaluru

Lịch sử

sửa

Oman Air được lập năm 1970 và bắt đầu hoạt động vào năm 1993 với tên gọi Oman Airline sau vụ sáp nhập Bộ phận máy bay hạng nhẹ của Gulf Air với Oman International Services. Tháng 3 năm 2007, chính phủ Oman đã cơ cấu lại tỷ lệ vốn của hãng, tăng sở hữu chính phủ từ 33 lên 80%.[3] Người ta cũng thông báo Oman Air sẽ được đánh giá lại kế hoạch chiến lược để tham gia thị trường bay tuyến dài[3]. Tháng 3 năm 2007, chính phủ Oman cũng thông báo rút khỏi Gulf Air để tập trung vào phát triển Oman Air.[4] Oman Air đã bắt đầu bay đường dài ngày 26 tháng 11 năm 2007 với việc khai trương tuyến bay đi BangkokLondon.[5][6] Với việc bổ sung máy bay mới Airbus A330-200/300, hãng dự kiến nhiều tuyến đường dài khác nữa. Tại thời điểm tháng 11 năm 2009, chính phủ Oman đã nắm giữ 98,2% cổ phần của hãng này.[7]

Tuyến bao

sửa

Tại thời điểm tháng 12 năm 2009, Oman Air có 296 chuyến bay mỗi tuần với 36 điểm đến ở 19 quốc gia.

Thỏa thuận chia chỗ

sửa

Oman Air có các thỏa thuận chia chỗ với các hãng hàng không sau:[8]

Đội tàu bay

sửa

Đội tàu bay của Oman Air gồm các máy bay sau (tháng 2 năm 2019):[10]

 
Oman Air A330-300
 
Oman Air B787 - 8
Đội tàu bay Oman Air
Máy bay Đang hoạt động Đặt hàng Hợp đồng tùy chọn Số khách
(First/Business/Economy)
Ghi chú
Airbus A330-200 4 0 0 216 (0/20/196) Delivery: 2010
Airbus A330-300 6 269 (0/24/204)

230 (6/20/204)

Boeing 737-700 1 0 0 114 (0/12/102)
Boeing 737-800 21 4 0 154 (0/12/142)
Deliveries: 2009-2011
Boeing 737-900 5 0 193 (0/12/171)
Boeing 737 Max 8 5 1 162 (0/12/150)
Boeing 787 - 8 3 0 0 267 (0/18/249)

234 (0/30/204)

Trang bị Wi-fi và sóng GSM
Boeing 787 - 9 6 1 288 (0/30/258)

264 (8/24/232)

Trang bị Wi-fi và sóng GSM
Embraer 175 4 0 0 71 (0/11/60) Entry into service: 2011[11]
Total 55 16 5

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Oman Air Route Map”. Omanair.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2016.
  2. ^ a b Dron, Alan (10 tháng 8, 2014). “Oman Air appoints new CEO”. Air Transport World. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2017. 
  3. ^ a b Kaminski-Morrow, David (ngày 19 tháng 3 năm 2007). “Oman Air goes long-haul”. Airline Business. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2008.
  4. ^ “Oman looks to its local carrier after Gulf Air move”. Flight International. ngày 15 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2008.
  5. ^ “Expansion 2007”. Oman Air. ngày 25 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2009.[liên kết hỏng]
  6. ^ “Expansion 2007”. Oman Air. ngày 11 tháng 1 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2009.
  7. ^ “Fact Sheet”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2010.
  8. ^ “Codeshare Partner”. Oman Air. ngày 15 tháng 8 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2008.
  9. ^ “Codeshare Partnership”. Oman Air. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2017. Truy cập 28 tháng 8 năm 2017.
  10. ^ ch-aviation.ch Oman Air fleet list at ch-aviation.ch. Truy cập 2010-01-23.
  11. ^ “Oman Air buys five Embraer jets”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2010.

Liên kết ngoài

sửa