Parma kermadecensis

loài cá

Parma kermadecensis là một loài cá biển thuộc chi Parma trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1987.

Parma kermadecensis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Parma
Loài (species)P. kermadecensis
Danh pháp hai phần
Parma kermadecensis
Allen, 1987

Từ nguyên sửa

Từ định danh được đặt theo tên gọi của nơi mà mẫu định danh được tìm thấy, quần đảo Kermadec (–ensis: hậu tố biểu thị nơi chốn).[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống sửa

P. kermadecensis là một loài đặc hữu của New Zealand, chỉ được tìm thấy tại quần đảo Kermadecquần đảo Poor Knights. P. kermadecensis sống tập trung gần những rạn đá ngầm ở độ sâu khoảng từ 3 đến 20 m.[2]

Mô tả sửa

Chiều dài tối đa được ghi nhận ở P. kermadecensis là 22 cm. Cá trưởng thành có xanh lam xám. Vảy cá sáng màu nên nhìn tổng thể thì P. kermadecensis gần như là màu trắng. Đầu có màu phớt nâu, đặc biệt là vùng mõm và quanh ổ mắt. Nhiều cá thể có thêm một dải màu xanh lục nhạt ngay sau đầu. Cá con có các khoanh màu vàngđen xen kẽ, lốm đốm các chấm xanh sáng trên đầu và gần cuống đuôi.[3]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 18; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[2]

Sinh thái học sửa

Thức ăn chủ yếu của P. kermadecensistảo. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng; trứng bám vào nền tổ.[2]

Tham khảo sửa

  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Parma kermadecensis trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  3. ^ Allen, G. R. (1987). “A new species of pomacentrid fish with notes on other damselfishes of the Kermadec Islands” (PDF). Records of the Western Australian Museum. 13 (2): 263–273.