Phan Hoan (1927 – 2014), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Tư lệnh kiêm Bí thư Đảng uỷ Quân khu 5, Phó Tư lệnh Binh chủng Thông tin, Tham mưu phó Mặt trận B3 (Tây Nguyên)[1][2]

Phan Hoan
Sinh(1927-05-15)15 tháng 5, 1927
Điện Nam, Điện Bàn, Quảng Nam, Liên bang Đông Dương
Mất23 tháng 6, 2014(2014-06-23) (87 tuổi)
Đà Nẵng, Việt Nam
Quốc tịch Việt Nam
Thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam
Năm tại ngũ1946-1998
Quân hàm

Thân thế và sự nghiệp sửa

  • Ông sinh ngày 15 tháng 5 năm 1927, quê tại xã Điện Nam, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
  • 8/1945 – 11/1946, ông là Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân Cách mạng lâm thời xã Điện Nam, Bí thư thanh niên Cứu quốc xã Điện Nam, Phó Bí thư Thanh niên tổng Thanh Quyết
  • 12/1946 – 5/1947, ông học Lục quân Khu 5 (Quảng Ngãi)
  • 6/1947 – 4/1949, ông là Trung đội trưởng Biệt động đội vùng Điện Bàn, Thường vụ Đảng uỷ huyện Điện Bàn
  • /5/1949 – 12/1953, ông là Huyện đội phó huyện đội Điện Bàn, Thường vụ Đảng uỷ huyện Điện Bàn.
  • 1/1954 – 5/1955, ông là Chính trị viên Tiểu đoàn 17 Quảng Nam, Chính trị viên Trung đoàn 60, Trung đoàn 95, Sư đoàn 324
  • 11/1955 – 7/1956, ông học tại Trường Văn hoá Bộ Tổng tham mưu.
  • 8/1956 – 8/1961, ông là Trung đoàn phó, Bí thư chi bộ học viên học tại Học viện Thông tin Liên Xô.
  • 9/1961 – 4/1965, ông là Đảng uỷ viên, Phó chủ nhiệm rồi Chủ nhiệm Khoa Thông tin Trường Trung cao Quân sự.
  • 5/1965 – 5/1969, ông trở lại chiến trường miền Nam chiến đấu là Trưởng ban Thông tin, Phòng Thông tin Mặt trận B3 Tây Nguyên.
  • 6/1969 – 9/1971, ông là Trung đoàn trưởng Trung đoàn 24 Mặt trận B3, Đảng uỷ viên Trung đoàn, sau đó ông được bổ giữ chức Tham mưu phó Mặt trận B3.
  • 10/1971 – 11/1976, ông là Chỉ huy trưởng Mặt trận Quảng Đà, Chỉ huy trưởng tỉnh đội Quảng Nam – Đà Nẵng, Thường vụ Đặc khu uỷ Mặt trận Quảng Đà, Tỉnh uỷ viên tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng
  • 12/1976 – 12/1977, ông học bổ túc tại Học viện Quân sự cấp cao.
  • 1/1978 – 8/1978, ông là Chỉ huy trưởng tỉnh đội Đắc Lắk, Tỉnh uỷ viên tỉnh đội Đắc Lắk
  • 10/1978 – 9/1980, ông là Chỉ huy trưởng tỉnh đội Quảng Nam – Đà Nẵng, Thường vụ tỉnh uỷ Quảng Nam – Đà Nẵng
  • 10/1980 – 7/1981, ông là Phó tư lệnh Binh chủng Thông tin, Đảng uỷ viên Binh chủng
  • 8/1981 – 3/1983, ông là Phó tư lệnh Quân khu 5, Thường vụ Đảng uỷ Quân khu
  • 4/1983 – 7/1987, ông là Phó tư lệnh Quân khu 5 kiêm Tư lệnh Mặt trận 579, Thường vụ Đảng uỷ Quân khu 5
  • 8 năm 1987 đến tháng 2 năm 1997, ông là Tư lệnh Quân khu 5, Bí thư Đảng uỷ Quân khu
  • Năm 1998, ông được Nhà nước cho nghỉ hưu
  • Ngày 23 tháng 6 năm 2014, ông mất tại Đà Nẵng[3][4], hưởng thọ 87 tuổi
  • Phan Hoan được phong hàm Thiếu tướng năm 1984, hàm Trung tướng năm 1988

Khen thưởng sửa

Chú thích sửa

  1. ^ “Trung tướng Phan Hoan, một nghị lực phi thường”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2014.
  2. ^ “Trung tướng Phan Hoan, một nghị lực phi thường”.
  3. ^ “Trung tướng Phan Hoan từ trần”.
  4. ^ “Trung tướng Phan Hoan từ trần”.
  5. ^ “Trao danh hiệu Anh hùng LLVTND cho Trung tướng Phan Hoan”.