Pink Friday: Roman Reloaded

Pink Friday: Roman Reloadedalbum phòng thu thứ hai của rapper người Trinidad và Tobago Nicki Minaj, phát hành ngày 2 tháng 4 năm 2012 bởi Cash Money Records, Young Money EntertainmentUniversal Motown Records. Sau thành công của album phòng thu đầu tay Pink Friday (2010), Minaj mong muốn tạo nên một đĩa nhạc về việc "tận hưởng niềm vui" mà không phải quan tâm đến sự phán xét hay hài lòng của người khác. Về mặt phong cách âm nhạc, Pink Friday: Roman Reloaded được chia thành hai phần, với nửa đầu tập trung vào những bản hip hop và được Minaj rap dưới danh nghĩa Roman Zolanski, một trong những bản ngã thay thế của nữ rapper và từng xuất hiện lần đầu trong album trước, trong khi cô chủ yếu hát ở nửa sau với những bản nhạc theo phong cách dance-pop. Đóng vai trò điều hành sản xuất của dự án, Minaj hợp tác với nhiều nhà sản xuất khác nhau, bao gồm Alex da Kid, Benny Blanco, Cirkut, David Guetta, Dr. Luke, RedOneRami Yacoub.

Pink Friday: Roman Reloaded
Minaj với khuôn mặt được vẽ đang nhìn về bên phải. Một khung màu trắng ở phía dưới với tên album và thông tin chi tiết.
Bìa phiên bản tiêu chuẩn[a]
Album phòng thu của Nicki Minaj
Phát hành2 tháng 4 năm 2012 (2012-04-02)
Thu âm2011 – 2012
Thể loại
Thời lượng69:00
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Nicki Minaj
Pink Friday
(2010)
Pink Friday: Roman Reloaded
(2012)
Pink Friday: Roman Reloaded – The Re-Up
(2012)
Đĩa đơn từ Pink Friday: Roman Reloaded
  1. "Starships"
    Phát hành: 14 tháng 2, 2012
  2. "Right by My Side"
    Phát hành: 27 tháng 3, 2012
  3. "Beez in the Trap"
    Phát hành: 29 tháng 5, 2012
  4. "Pound the Alarm"
    Phát hành: 12 tháng 6, 2012
  5. "Automatic"
    Phát hành: 18 tháng 10, 2012

Tương tự như album đầu tay, Pink Friday: Roman Reloaded có sự tham gia góp giọng của một loạt nghệ sĩ nổi bật, như Cam'ron, Rick Ross, 2 Chainz, Lil Wayne, Nas, Drake, Young Jeezy, Chris Brown, Bobby VBeenie Man. Sau khi phát hành, album nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ chỉ trích tổng thể rời rạc và có thái độ mâu thuẫn trước những thể nghiệm Minaj với dance-pop. Tuy nhiên, đĩa nhạc vấn chiến thắng tại giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2012 cho Album Rap/Hip-Hop được yêu thích nhất. Pink Friday: Roman Reloaded cũng gặt hái những thành công đáng kể về mặt thương mại khi đứng đầu bảng xếp hạng tại Canada và Vương quốc Anh, đồng thời lọt vào top 10 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Ireland, Nhật Bản, New Zealand và Na Uy. Album ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ với 253,000 bản, trở thành album quán quân thứ hai của Minaj và giúp cô trở thành nữ rapper đầu tiên trong lịch sử đứng đầu bảng xếp hạng với hai đĩa nhạc đầu tay.

Sáu đĩa đơn đã được phát hành từ Pink Friday: Roman Reloaded. "Starships" được chọn làm đĩa đơn mở đường và đạt vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, đồng thời lọt vào top 10 ở hơn 15 quốc gia và là một trong những đĩa đơn bán chạy nhất thế giới trong năm 2012. Những đĩa đơn tiếp theo "Right by My Side", "Pound the Alarm" và "Va Va Voom" đều gặt hái những thành công tương đối trên toàn cầu, trong khi "Beez in the Trap" và "Automatic" lần lượt được phát hành giới hạn ở Hoa Kỳ và Châu Âu. Để quảng bá album, Minaj trình diễn trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như American Idol, The Ellen DeGeneres Show, Today, giải BET năm 2012giải Grammy lần thứ 54, cũng như thực hiện hai chuyến lưu diễn Pink Friday TourPink Friday: Reloaded Tour với hơn 62 đêm diễn và đi qua bốn châu lục. Đĩa nhạc được tái bản vào tháng 11 năm 2012, với tên gọi Pink Friday: Roman Reloaded – The Re-Up, bao gồm bảy bản nhạc mới và một DVD ghi lại quá trình lưu diễn.

Danh sách bài hát

sửa
Pink Friday: Roman Reloaded – Phiên bản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Roman Holiday"
4:05
2."Come on a Cone"Hit-Boy3:05
3."I Am Your Leader" (hợp tác với Cam'ronRick Ross)
  • Maraj
  • Hollis
  • William Roberts
  • Cameron Giles
Hit-Boy3:33
4."Beez in the Trap" (hợp tác với 2 Chainz)
Kenoe4:28
5."HOV Lane"
  • Maraj
  • Ryan Marrone
  • Ryan & Smitty
3:13
6."Roman Reloaded" (hợp tác với Lil Wayne)
  • Rico Beats
3:16
7."Champion" (hợp tác với Nas, DrakeYoung Jeezy)4:56
8."Right by My Side" (hợp tác với Chris Brown)4:25
9."Sex in the Lounge" (hợp tác với Lil WayneBobby V)
  • M.E. Productions
3:27
10."Starships"
3:30
11."Pound the Alarm"
3:25
12."Whip It"
3:15
13."Automatic"
  • Maraj
  • Khayat
  • Jimmy Thornfeldt
  • Geraldo Sandell
  • RedOne
  • Jimmy Joker
3:18
14."Beautiful Sinner"3:47
15."Marilyn Monroe"3:16
16."Young Forever"3:06
17."Fire Burns"
  • Maraj
  • Wansel
  • Felder
  • Pop & Oak
3:00
18."Gun Shot" (hợp tác với Beenie Man)
  • Maraj
  • D. Johnson
  • M. Davis
  • C. Grossett
Kane Beatz4:39
19."Stupid Hoe"
  • Maraj
  • Tina Dunham
  • Samuels
  • DJ Diamond Kuts
3:16
Tổng thời lượng:69:00
Pink Friday: Roman Reloaded – Phiên bản cao cấp[2]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
20."Turn Me On" (David Guetta hợp tác với Nicki Minaj)
  • Maraj
  • David Guetta
  • Giorgio Tuinfort
  • Dean
3:19
21."Va Va Voom"
3:03
22."Masquerade"
  • Maraj
  • Gottwald
  • Benjamin Levin
  • Martin
  • Walter
3:48
Tổng thời lượng:79:10
Pink Friday: Roman Reloaded – Phiên bản tại Úc, Nhật Bản, Vương quốc Anh và Mỹ Latinh[3][4][5][6]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
20."Va Va Voom"
  • Maraj
  • Gottwald
  • Grigg
  • Martin
  • Walter
  • Dr. Luke
  • Kool Kojak
  • Cirkut
3:03
21."Masquerade"
  • Maraj
  • Gottwald
  • Levin
  • Martin
  • Walter
  • Dr. Luke
  • Benny Blanco
  • Cirkut
3:48
Tổng thời lượng:95:51
Pink Friday: Roman Reloaded – Phiên bản LP tái phát hành[7]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
22."Up in Flames"
5:05
23."Freedom"
  • Maraj
  • Samuels
  • Matthew Burnett
  • Boi-1da
  • Burnett
4:47
24."Hell Yeah" (hợp tác với Parker)Parker Ighile4:11
25."High School" (hợp tác với Lil Wayne)
  • Maraj
  • Carter, Jr.
  • Boi-1da
  • T-Minus
3:37
26."I'm Legit" (hợp tác với Ciara)
Mel & Mus3:18
27."I Endorse These Strippers" (hợp tác với Tyga và Brinx)
4:22
28."The Boys" (với Cassie)
  • Jeberg
  • Baptiste
4:08
Tổng thời lượng:105:18

Ghi chú

  • Phiên bản trên iTunes StoreApple Music của Pink Friday: Roman Reloaded bao gồm một đoạn phỏng vấn 21 phút mang tên "Press Conference" với sự tham gia của Minaj, Charlamagne the God và Safaree "SB" Samuels như là một bản kèm theo.[8]

Xếp hạng

sửa

Chứng nhận

sửa
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[45] Vàng 35.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[46] Vàng 10.000
Ireland (IRMA)[47] Bạch kim 15.000^
Ba Lan (ZPAV)[48] Vàng 10.000*
Thụy Điển (GLF)[49] Vàng 20.000
Anh Quốc (BPI)[51] Bạch kim 242,000[50]
Hoa Kỳ (RIAA)[52] 4× Bạch kim 4.000.000
Tổng hợp
Toàn cầu 1,400,000[42]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ và phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

sửa
Khu vực Ngày Định dạng Hãng đĩa
Đức[53] 2 tháng 4, 2012
Vương quốc Anh[54]
Pháp[55]
  • Universal Music
  • Cash Money
Úc[56]
Hoa Kỳ[57] 3 tháng 4, 2012
Canada[58]
Nhật Bản[59] 11 tháng 4, 2012
  • Universal Music Japan
  • Cash Money
Brazil[60] 23 tháng 4, 2012
  • Universal Music
  • Cash Money
Trung Quốc
Đan Mạch
New Zealand
Hà Lan

Xem thêm

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ Bìa phiên bản cao cấp sử dụng hình ảnh khác của Minaj.[1]

Tham khảo

sửa
  1. ^ "Songs in a Minor [UK Version] 2CD – Alicia Keys". Amazon Music (bằng tiếng Đức). Germany. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2021.
  2. ^ "Pink Friday ... Roman Reloaded (Deluxe Edition) by Nicki Minaj on Apple Music". Apple Inc. ngày 3 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2023.
  3. ^ "Pink Friday.. . Roman Reloaded: Amazon.sg: Music". Amazon (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2024.
  4. ^ "Pink Friday ... Roman Reloaded (Deluxe) by Nicki Minaj on Amazon Music Unlimited". www.amazon.co.uk. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2022.
  5. ^ "Pink Friday (Roman Reloaded) [Deluxe Edition]". Apple Music. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2022.
  6. ^ "Pink Friday ... Roman Reloaded (Japan Version 2)". Spotify (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2024.
  7. ^ "Pink Friday: Roman Reloaded 3LP". Nicki Minaj Official Store. ngày 14 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2023.
  8. ^ "Pink Friday ... Roman Reloaded by Nicki Minaj on Apple Music". Apple Inc. ngày 3 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2023.
  9. ^ "Australiancharts.com – Nicki Minaj – Pink Friday - Roman Reloaded" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
  10. ^ "Top 40 Urban Chart – Australian Record Industry Association". Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2012.
  11. ^ "Austriancharts.at – Nicki Minaj – Pink Friday - Roman Reloaded" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
  12. ^ "Ultratop.be – Nicki Minaj – Pink Friday - Roman Reloaded" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
  13. ^ "Ultratop.be – Nicki Minaj – Pink Friday - Roman Reloaded" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
  14. ^ "Nicki Minaj Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
  15. ^ "Danishcharts.dk – Nicki Minaj – Pink Friday - Roman Reloaded" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
  16. ^ "Dutchcharts.nl – Nicki Minaj – Pink Friday - Roman Reloaded" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
  17. ^ "Nicki Minaj: Pink Friday - Roman Reloaded" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
  18. ^ "Lescharts.com – Nicki Minaj – Pink Friday - Roman Reloaded" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
  19. ^ "Offiziellecharts.de – Nicki Minaj – Pink Friday - Roman Reloaded" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
  20. ^ "Ελληνικό Chart". IFPI. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
  21. ^ "Irish-charts.com – Discography Nicki Minaj" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2020.
  22. ^ "Italiancharts.com – Nicki Minaj – Pink Friday - Roman Reloaded" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
  23. ^ "Pink Friday: Roman Reloaded / Nicki Minaj" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2013.
  24. ^ "Mexicancharts.com – Nicki Minaj – Pink Friday - Roman Reloaded" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
  25. ^ "Charts.nz – Nicki Minaj – Pink Friday - Roman Reloaded" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
  26. ^ "Norwegiancharts.com – Nicki Minaj – Pink Friday - Roman Reloaded" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
  27. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
  28. ^ Salaverrie, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (bằng tiếng Tây Ban Nha) (ấn bản thứ 1). Madrid: Fundación Autor/SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  29. ^ "Swedishcharts.com – Nicki Minaj – Pink Friday - Roman Reloaded" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
  30. ^ "Swisscharts.com – Nicki Minaj – Pink Friday - Roman Reloaded" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
  31. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
  32. ^ "Official R&B Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
  33. ^ "Nicki Minaj Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
  34. ^ "Nicki Minaj Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
  35. ^ "ARIA Australian Top 50 Singles Chart| Australia's Official Top 50 Songs". ARIA Charts. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2017.
  36. ^ "ARIA Charts – End Of Year Charts – Urban Albums 2012". Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2025.
  37. ^ "Top Canadian Albums". Billboard.
  38. ^ "Top Albums annuel 2012 (physique + téléchargement + streaming)" (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2018.
  39. ^ "End of Year Charts: 2012" (PDF). UK Charts Plus. tr. 6. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  40. ^ "Billboard 200 Year-End Chart 2012". Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2012.
  41. ^ "Top R&B/Hip-Hop Albums Year-End Chart 2012". Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2012.
  42. ^ a b "The Global Bestsellers of 2012" (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2013.
  43. ^ "Billboard 200 Year-End Chart 2013". Billboard.
  44. ^ "Top R&B/Hip-Hop Albums Year-End Chart 2013". Billboard.
  45. ^ "ARIA Charts – Accreditations – 2012 Albums" (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2019.
  46. ^ "Chứng nhận album Đan Mạch – Nicki Minaj – Pink Friday: Roman Reloaded" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2024.
  47. ^ "The Irish Charts - 2012 Certification Awards - Platinum" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Âm nhạc Thu âm Ireland.
  48. ^ "Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2013 roku" (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan.
  49. ^ "Sverigetopplistan – Nicki Minaj" (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2021.
  50. ^ "The Official Top 40 Biggest Selling Albums Of 2012 revealed!". Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2013.
  51. ^ "Chứng nhận album Anh Quốc – Nicki Minaj – Pink Friday: Roman Reloaded" (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry.
  52. ^ "Chứng nhận album Hoa Kỳ – Nicki Minaj – Pink Friday: Roman Reloaded" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2024.
  53. ^ "Pink Friday: Roman Reloaded: Nicki Minaj: Amazon.de: Musik". Amazon.de. ngày 9 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2012.
  54. ^ "Pink Friday: Roman Reloaded | Amazon". Amazon UK. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2012.
  55. ^ "PF:Roman Reloaded (France)" (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2012.
  56. ^ "PF:Roman Reloaded (AU)". Sanity.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2012.
  57. ^ "Pink Friday: Roman Reloaded (Deluxe Edition)". Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2012.
  58. ^ "Pink Friday: Roman Reloaded". Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2012.
  59. ^ ロマン・リローデッド (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2012.
  60. ^ "Nicki Minaj: "Pink Friday: Roman Reloaded" chega às lojas do Brasil na segunda quinzena de abril | PortalPOPline.com.br". Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2012.

Liên kết ngoài

sửa