Pomacentrus bellipictus là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2018.

Pomacentrus bellipictus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Pomacentrus
Loài (species)P. bellipictus
Danh pháp hai phần
Pomacentrus bellipictus
Allen, Erdmann & Hidayat, 2018

Từ nguyên sửa

Từ định danh bellipictus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh, bellax ("hiếu chiến") và pictus ("được tô vẽ"), hàm ý đề cập đến tính hung hăng khi các thợ lặn tiếp cận chúng và những vệt xanh óng trên mặt của loài cá này.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống sửa

P. bellipictus hiện chỉ được biết đến tại một vùng biển ở huyện Kokas, tỉnh Tây Papua, nằm ở phía bắc của bán đảo Bomberai.[2] P. bellipictus được tìm thấy gần những tảng đáđá cuội ven bờ ở độ sâu khoảng 1–2 m.[3]

Mô tả sửa

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. bellipictus là 6,8 cm. Cơ thể của P. bellipictus có màu nâu sẫm, gần như đen với các vệt màu xanh lam ánh kim bao quanh miệng và dưới hốc mắt. Mống mắt màu xám sẫm với viền màu đồng quanh đồng tử. Cá con có đốm đen lớn viền xanh óng ở phía sau vây lưng.[3]

Số gai ở vây lưng: 13–14 (ít khi 13); Số tia vây ở vây lưng: 12–14; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 12–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số gai ở vây ngực: 17–19.[3]

Tham khảo sửa

  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ Paolo Parenti (2021). “An annotated checklist of damselfishes, Family Pomacentridae Bonaparte, 1831” (PDF). Journal of Animal Diversity. 3 (1): 37–109.
  3. ^ a b c Allen, Gerald R.; Erdmann, Mark V.; Hidayat, Nur I. (2018). Pomacentrus bellipictus, a new microendemic species of damselfish (Pisces: Pomacentridae) from the Fakfak Peninsula, West Papua, Indonesia” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 30: 1–10. doi:10.5281/zenodo.1246885.