Stephen King
Stephen Edwin King (sinh ngày 21 tháng 9 năm 1947) là một tác gia người mỹ. Vì danh tiếng của ông gắn liền với các tiểu thuyết kinh dị, nên ông nhận được danh xưng là "Ông hoàng kinh dị".[8] Tuy nhiên, ông cũng đã thử sức với nhiều thể loại truyện khác, trong đó nổi bật nhất bao gồm giật gân, tội phạm, khoa học viễn tưởng, kỳ ảo và bí ẩn.[9] Ngoài những cuốn tiểu thuyết, ông cũng đã sáng tác khoảng 200 truyện ngắn.[10]
Stephen King | |
---|---|
Sinh | Stephen Edwin King 21 tháng 9, 1947 Portland, Maine |
Bút danh | Richard Bachman, John Swithen |
Nghề nghiệp | Tiểu thuyết gia, nhà văn, biên kịch, diễn viên, nhà sản xuất, đạo diễn |
Alma mater | Đại học Maine (B.A. Anh văn, 1970) |
Giai đoạn sáng tác | 1967–nay[1] |
Thể loại | |
Tác phẩm nổi bật | Carrie, Salem's Lot, The Shining, The Stand, Misery, It, and The Dark Tower |
Giải thưởng nổi bật | Medal for Distinguished Contribution to American Letters, Bram Stoker Award, World Fantasy Award |
Phối ngẫu | Tabitha King |
Con cái | Naomi King Joe King Owen King |
Ảnh hưởng tới | |
Chữ ký | |
Website | |
http://www.stephenking.com |
Cuốn tiểu thuyết đầu tay, Carrie (1974), đã đưa ông đến với thể loại kinh dị. Different Seasons (1982), một tuyển tập gồm bốn tiểu thuyết ngắn, là tác phẩm đầu tiên không thuộc thể loại. Trong số các phim chuyển thể từ tác phẩm của Stephen King, nổi bật nhất có Carrie (1976), The Shining (1980), The Dead Zone và Christine (1983), Stand by Me (1986), Misery (1990), The Shawshank Redemption (1994), Dolores Claiborne (1995), The Green Mile (1999), The Mist (2007) và It (2017). Ông đã từng xuất bản dưới bút danh Richard Bachman và có các tác phẩm đồng sáng tác, nổi bật nhất là với Peter Straub và hai người con trai Joe Hill và Owen King. Không chỉ vậy, ông còn có các tác phẩm phi hư cấu, và 2 tác phẩm nổi bật nhất là Danse Macabre (1981) và On Writing: A Memoir of the Craft (2000).
Stephen King đã nhận được rất nhiều giải thưởng trong sự nghiệp văn chương của mình. Một số giải thưởng nổi bật gồm có Giải O. Henry cho tác phẩm "The Man in the Black Suit" (1994) và Giải Sách Los Angeles Times cho thể loại Bí ẩn/Giật gân với tác phẩm 11/22/63 (2011). Ngoài ra, ông cũng nhận được nhiều danh hiệu nhờ sự đóng góp đối với nền văn học, bao gồm Huy chương cho Sự đóng góp Xuất sắc đối với Văn học Hoa Kỳ vào năm 2003,[11][12] Giải Grand Master của tổ chức Mystery Writers of America vào năm 2007[13] và Huy chương Nghệ thuật Quốc gia vào năm 2014.[14]
Đầu đời và học vấn
sửaSự nghiệp
sửaKhỏi đầu
sửaThập niên 1970: từ Carrie đến The Dead Zone
sửaThập niên 1980: từ Different Seasons đến The Dark Half
sửaThập niên 1990: từ Four Past Midnight đến Hearts in Atlantis
sửaThập niên 2000: On Writing to Under the Dome
sửaThập niên 2010: Full Dark, No Stars to The Institute
sửaThập niên 2020: If It Bleeds đến nay
sửaCác bút danh
sửaThe Dark Tower
sửaNhững lần hợp tác
sửaTrong lĩnh vực văn học
sửaTrong lĩnh vực phim và truyền hình
sửaTrong lĩnh vực âm nhạc và sân khấu
sửaTrong lĩnh vực truyện tranh
sửaVăn phong, chủ đề và ảnh hưởng tác động
sửaĐánh giá và sự ảnh hưởng
sửaĐánh giá của giới phê bình
sửaĐánh giá từ các tác gia khác
sửaSự ảnh hưởng
sửaQuan điểm và hoạt động xã hội
sửaChính trị Maine
sửaHoạt động từ thiện
sửaĐời sống cá nhân
sửaGiải thưởng và danh hiệu
sửaTác phẩm
sửaTiểu thuyết
sửaTên gốc | Năm xuất bản | Tên bản dịch tiếng Việt | Dịch giả | Nhà phát hành Năm xuất bản |
---|---|---|---|---|
Series The Dark Tower | ||||
The Dark Tower: The Gunslinger | 1982 | |||
The Dark Tower II: The Drawing of the Three | 1987 | |||
The Dark Tower III: The Waste Lands | 1991 | |||
The Dark Tower IV: Wizard and Glass | 1997 | |||
The Dark Tower: The Wind Through the Keyhole | 2012 | |||
The Dark Tower V: Wolves of the Calla | 2003 | |||
The Dark Tower VI: Song of Susannah | 2004 | |||
The Dark Tower VII: The Dark Tower | 2004 | |||
Series The Shinning | ||||
The Shining | 1977 | The Shinning - Thị Kiến | Phạm Hồng Anh, Thành Nguyễn | Nhã Nam, 2022 |
Doctor Sleep | 2013 | Ký ức kinh hoàng | ||
Series Holly Gibney | ||||
The Outsider | 2018 | The Outsider - Kẻ Song Trùng | Phí Mai | 1980 Books, 2022 |
If It Bleed | 2020 | |||
Holly | 2023 | Holly - Tù nhân dưới tầng hầm | Ngô Thế Vinh | 1980 Books, 2024 |
Never Flinch | 2025 | |||
Series Talisman | ||||
The Talisman | 1984 | |||
Black House | 2001 | Ngôi nhà đen | ||
Series Bill Hodges | ||||
Mr. Mercedes | 2014 | Tên sát nhân Mercedes | Đỗ Tuấn Anh | Nhã Nam, 2017 |
Finders Keepers | 2015 | |||
End of Watch | 2016 | |||
Các tác phẩm và truyện ngắn khác | ||||
Carrie | 1974 | Carrie - Vũ hội đẫm máu | Khánh Nguyên | Nhã Nam, 2024 |
Salem's Lot | 1975 | Salem's Lot - Thị trấn ma cà rồng | Phí Mai | 1980 Books, 2024 |
Rage | 1977 | Thịnh nộ | ||
The Stand | 1978 | The Stand - Đại dịch huỷ diệt | Đỗ Phan Thu Hà | 1980 Books, 2024 |
The Long Walk | 1979 | Chuyến đi dài | ||
The Dead Zone | 1979 | Vùng chết | ||
Fire starter | 1980 | Người lửa (Người khởi lửa) | ||
Roadwork | 1981 | |||
Cujo | 1981 | Chó điên Cujo | ||
The Running Man | 1982 | Người chạy bộ | ||
Christine | 1983 | |||
Pet Sematary | 1983 | Pet Sematary - Nghĩa địa thú cưng | Đỗ Phan Thu Hà | 1980 Books, 2022 |
Cycle of the Werewolf | 1983 | |||
The Eyes of the Dragon | 1984 | Những đôi mắt rồng | ||
Thinner | 1984 | |||
It | 1986 | IT - Gã hề ma quái | Đỗ Phan Thu Hà | 1980 Books, 2021 |
Misery | 1987 | Misery - Chiếc máy đánh chữ đẫm máu ở vùng núi tuyết | Diệu Anh | 1980 Books, 2022 |
The Tommyknockers | 1987 | Tommy Búa gõ | ||
The Dark Half | 1989 | |||
The Stand: The Complete and Uncut Edition | 1990 | The Stand - Đại dịch hủy diệt | Đỗ Phan Thu Hà | 1980 Books, 2024 |
Needful Things | 1991 | Needful Things - Cửa hàng ma quái | Tú Ân | Bách Việt, 2024 |
Gerald's Game | 1992 | Trò chơi tình ái | Đinh Trọng Nhân | Bách Việt, 2024 |
Dolores Claiborne | 1992 | Dolores Claiborne | ||
Insomnia | 1994 | Chứng mất ngủ | ||
Rose Madder | 1995 | Nàng thiên thảo | ||
The Green Mile | 1996 | The Green Mile - Dặm xanh | Anh Tuấn | 1980 Books, 2021 |
Desperation | 1996 | Tuyệt vọng | ||
The Regulators | 1996 | |||
Bag of Bones | 1998 | Túi xương | ||
The Girl Who Loved Tom Gordon | 1999 | Cô gái đã yêu Tom Gordon | ||
Dreamcatcher | 2001 | |||
From a Buick 8 | 2002 | |||
The Colorado Kid | 2005 | Đứa bé Colorado | ||
Cell | 2006 | Điện thoại di động | ||
Lisey's Story | 2006 | Chuyện của Lisey | ||
Blaze | 2007 | Blaze | ||
Duma Key | 2008 | Duma Key | 1980 Books, 2024 | |
Under the Dome | 2009 | |||
11/22/63 | 2011 | |||
Joyland | 2013 | |||
Revival | 2014 | |||
Gwendy's Button Box | 2017 | |||
Sleeping Beauties (viết cùng Owen King) |
2017 | Người đẹp say ngủ | ||
Elevation | 2018 | |||
The Institute | 2019 | The Institute - Học viện | 1980 Novel | 1980 Books, 2021 |
Later | 2021 | Later - Sau này | 1980 Novel, Hạnh Dung | 1980 Books, 2021 |
Billy Summers | 2021 | Billy Summers - Vụ ám sát cuối cùng | 1980 Novel, Huyền Thanh | 1980 Books, 2022 |
Gwendy's Final Task | 2022 | |||
Fairy Tale | 2022 | Fairy Tale - Cổ tích | Matryoshka | Nhã Nam, 2024 |
Tuyển tập truyện
sửa# | Nguyên gốc | Tên tiếng Việt | Năm xuất bản |
---|---|---|---|
1 | Night Shift (20 truyện ngắn) |
Gác đêm | 1978 |
2 | Different Seasons (4 truyện vừa) |
Những lí do khác nhau | 1982 |
3 | Skeleton Crew (22 truyện ngắn) |
1985 | |
4 | Four Past Midnight (4 truyện vừa) |
1990 | |
5 | Nightmares & Dreamscapes (24 truyện ngắn) |
Ác mộng và mơ mộng | 1993 |
6 | Hearts in Atlantis (2 truyện vừa, 3 truyện ngắn) |
1999 | |
7 | Everything's Eventual (14 truyện ngắn) |
2002 | |
8 | Just After Sunset (13 truyện ngắn) |
Ngay sau hoàng hôn | 2008 |
9 | Full Dark, No Stars (2 truyện vừa, 3 truyện ngắn) |
Toàn bóng tối, không ánh sao | 2010 |
10 | The Bazaar of Bad Dreams (21 truyện ngắn) |
2015 | |
11 | If It Bleeds | 2020 | |
12 | You Like It Darker | 2024 |
Phi hư cấu
sửa- Danse Macabre (1981), khảo luận
- Nightmares in the Sky (Cơn ác mộng trên bầu trời, 1988)
- On Writing: A Memoir of the Craft (Về việc viết, 2000), tự truyện
- Secret Windows: Essays and Fiction on the Craft of Writing (Những cửa sổ bí ẩn, 2000), tập tiểu luận
- Faithful (2005) cùng với Stewart O'Nan, đối thoại
Tác phẩm khác
sửaNhững tác phẩm được chuyển thể thành phim
sửaStephen King là nhà văn có nhiều sáng tác được các nhà làm phim Mỹ chuyển thể thành các tác phẩm điện ảnh và chúng cũng rất ăn khách. Một số ví dụ như:
- Thinner nói về gã béo nặng hai tạ do vô tình gây tai nạn giao thông làm chết một bà lão thuộc bộ tộc Gypsy và bị dính phải lời nguyền của cha bà lão - vua bộ tộc Gypsy là mỗi ngày phải sụt vài chục kg cho đến khi gầy đét như bộ xương khô.
- Cat Eye một tập truyện ngắn kể về hành trình của một chú mèo hoang quanh các khu dân cư nơi chú đến và chứng kiến nhiều tội ác kinh hoàng cũng như những việc dị thường khác.
- Maximum Overdrive dựa theo tác phẩm "Trucks" có nội dung chính là sự nổi loạn của các loại máy móc và chúng quay sang tấn công con người.
- Carrie kể về một cô gái tuổi teen tên Carrie, cô có một người mẹ sùng đạo đến mù quáng và luôn bị bạn bè ghẻ lạnh, trêu chọc, tình cờ một ngày Carrie phát hiện mình có năng lực di chuyển đồ vật bằng ý nghĩ. Trong một lần phải hứng chịu một trò đùa quá đáng vào đêm vũ hội của trường, Carrie đã sử dụng năng lực của mình để trả thù tất cả học sinh trong trường.
- Đặc biệt nổi tiếng:
- Mist: Sương mù, 1 thị trấn nhỏ, bất ngờ bị 1 làn sương mù bao phủ, kéo theo đó là vô vàn biến cố và những sinh vật kỳ lạ xuất hiện, câu chuyện càng nặng nề hơn khi những nhân vật trong phim bế tắc... Kết phim cũng mang lại cho người xem sự hụt hẫng và bài học cho những người mất niềm tin vào cuộc sống!
- The Green Mile dựa theo tác phẩm cùng tên mô tả cuộc sống của những người quản giáo trại tù Green Mile và các tử tội trong những ngày cuối đời của họ, kết hợp nhiều yếu tố kì dị vốn có trong phong cách truyện của King.
- Under The Dome: Một TV series, xuất hiện mùa đầu tiên vào 2013, Một mái vòm bất ngờ xuất hiện bao trùm 1 thị trấn, biến mọi thứ thành nội bất xuất, ngoại bất nhập. Một bộ phim nhiều bí ẩn, bí ẩn bao trùm bí ẩn. Những bí ẩn, những câu chuyện mập mờ, liên tục xuất hiện. khiến người xem không thể ngừng theo dõi. Nổi lên ý chính trong bộ phim là những nhân cách, những cá tính con người trong xã hội Khi biến cố xẩy ra những cá tính đó sẽ bộc lộ rõ ràng, bản chất người của con người sẽ mạnh mẽ hơn bao giờ hết! Dưới Under The Dome là 1 xã hội thu nhỏ!
- It: Kể về một nhóm những đứa trẻ chống lại thế lực tà ác mang hình dạng một tên hề
Còn khá nhiều tác phẩm khác, hay có dở có nhưng chúng đã đánh dấu một số thành tựu nhất định của Stephen King trên con đường văn chương mang đậm màu sắc dị thường của ông.
Tham khảo
sửa- ^ Tabitha King & Marsha DeFilippo. “Stephen King.com: Biography”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ King, Stephen (1981). Danse Macabre. Macdonald. p. 117 ISBN 0-354-04647-0. "My first experience of real horror came at the hands of Ray Bradbury."
- ^ "Things To Do" National Park Service. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2010.
- ^ Flood, Alison (ngày 11 tháng 4 năm 2011). "Stephen King joins William Golding centenary celebrations". The Guardian.
- ^ Interview with WCSH6 News Center, Portland, Maine, January 2007
- ^ Sampson, Mike (ngày 14 tháng 2 năm 2007). “Abrams on Dark Tower?”. Joblo.com. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2013.
- ^ Paige MacGregor (ngày 16 tháng 10 năm 2009). “Interview: Urban Fantasy Romance Author Jeaniene Frost, Part 1”. fandomania.
- ^ K.S.C. (7 tháng 9 năm 2017). “Why Stephen King's novels still resonate”. The Economist. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2017.
- ^ Breznican, Anthony (September 3, 2019)."Life Is Imitating Stephen King's Art, and That Scares Him" Lưu trữ tháng 9 3, 2019 tại Wayback Machine. New York Times. Retrieved September 3, 2019.
- ^ Jackson, Dan (February 18, 2016). "A Beginner's Guide to Stephen King Books" Lưu trữ tháng 2 7, 2019 tại Wayback Machine. Thrillist. Retrieved February 5, 2019.
- ^ “Distinguished Contribution to American Letters”. National Book Foundation. 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2011.
- ^ “Stephen King Accepts the Medal for Distinguished Contribution to American Letters”. National Book Foundation. 2003.
- ^ “FORUMS du CLUB STEPHEN KING (CSK)”. Forum Stephen King. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Stephen King”. www.arts.gov.
Liên kết ngoài
sửa- Stephen King's Official Web Site
- Official Website for Carrie the Musical Lưu trữ 2007-03-01 tại Wayback Machine
- Stephen & Tabitha King Foundation
- La Torre Nera – Stephen King Italian/English Website
- Club Stephen King French English Website
- Video Lưu trữ 2010-04-26 tại Wayback Machine of a March 2008 interview with King in Sarasota, Fla.
- German web site
- Working with the King – Shotsmag Ezine Interview with Philippa Pride, King's UK editor Lưu trữ 2020-10-31 tại Wayback Machine
- Stephen King quotes...everyday
- Các công trình liên quan hoặc của Stephen King trên các thư viện của thư mục (WorldCat)
- Stephen King tại Internet Speculative Fiction Database
- Stephen King tại Internet Book List
- Stephen King trên IMDb